Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Thiết Kế Hồ Chứa Đa Mục Tiêu Phương Thịnh Huyện Tam Nông Tỉnh Phú Thọ
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
1
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ HỒ CHỨA ĐA MỤC TIÊU PHƢƠNG THỊNH
HUYỆN TAM NÔNG - TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Công nghiệp phát triển nông thôn
Mã số: 102
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Phạm Văn Tỉnh
Sinh viên thực hiện: Đinh Văn Xuyền
Khoá học: 2004 – 2008
Hà Tây, 5 - 2008
2
LỜI CẢM ƠN
Sau bốn năm học tập tại trường, đến nay tôi đã hoàn thành khoá học.
Được sự hướng dẫn của thầy Ths. Phạm Văn Tỉnh, sự phân công của Bộ môn
Công trình, sự giúp đỡ của cán bộ công nhân viên Công ty Tư vấn & Đầu tư Kĩ
thuật Cơ điện. Tôi thực hiện khoá luận:
“Thiết kế hồ chứa đa mục tiêu Phƣơng Thịnh - Hyện Tam Nông –
Tỉnh Phú Thọ”
Qua đây, cho tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy Phạm Văn Tỉnh
và toàn thể các thầy cô giáo trong trường, cán bộ công nhân viên Công ty Tư
vấn & Đầu tư kĩ thuật Cơ điện cùng bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện khoá luận và trong toàn bộ quá trình học tập tại trường.
Nội dung khóa luận khó tránh khỏi những sai sót. Do vậy, tôi rất mong
được sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô và bạn bè.
Hà Tây, ngày 8 tháng 5 năm 2008.
Sinh viên thực hiện
Đinh Văn Xuyền
3
ĐẶT VẤN ĐỀ
* Tính cấp thiết của khoá luận:
Việt Nam là một trong những nước có hệ thống sông ngòi chằng chịt, là
một trạng thái thuận lợi cung cấp nguồn nước mặt. Tổng lượng nước bình quân
hàng năm chảy trên các sông suối Việt Nam kể cả từ ngoài lãnh thổ chảy vào là
khoảng 879 tỷ m3
.
Tuy nhiên, nước ta hầu như nằm ở cuối hạ lưu các con sông lớn: Sông
Hồng, sông Mê Công, sông Mã, sông Cả, sông Đồng Nai. Chẳng hạn: Sông Mê
Công có 90% diện tích lưu vực nằm ở nước ngoài và cũng 90% lượng nước
sông Mê Công chảy vào Việt Nam từ nước ngoài, sông Hồng có gần 50% diện
tích lưu vực nằm ở Trung Quốc và 30% lượng nước hàng năm bắt nguồn từ
Trung Quốc. Do đó, khả năng có nước, đặc biệt là mùa khô, khi các nước ở
vùng thượng nguồn gia tăng sử dụng nguồn nước là điều nằm ngoài tầm kiểm
soát của Việt Nam. Hơn nữa, nguồn nước ở nước ta lại phân bố không đồng
đều theo không gian và thời gian. Trên lãnh thổ có những vùng nước rất phong
phú: lượng mưa trung bình năm trên 3800 mm (Bắc Quang – Hà Giang), có
những vùng mưa rất nhỏ lượng mưa hàng năm chỉ đạt 800 mm (Phan Rang).
Lượng dòng chảy hàng năm chỉ chủ yếu tập trung vào 3 tháng mùa lũ chiếm
80% tổng lượng dòng chảy hàng năm, mùa kiệt kéo dài gây khó khăn cho cấp
nước. Vì vậy, xây dựng hồ chứa kết hợp các công trình đầu mối chính là một
biện pháp hữu hiệu để thay đổi trạng thái tự nhiên dòng chảy phù hợp với nhu
cầu dùng nước. Đây cũng chính là một biện pháp để sử dụng bền vững và hợp
lý tài nguyên nước, điều tiết nguồn nước, tránh hạn hán, lũ lụt xảy ra. Các hồ
chứa được xây dựng sẽ tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội, cải thiện môi
trường sinh thái của khu vực.
Công trình hồ chứa nước Phương Thịnh được xây dựng cũng không nằm
ngoài mục đích trên. Công trình nằm trong Tiểu dự án sửa chữa nâng cấp các
hồ đập huyện Tam Nông - tỉnh Phú Thọ.
4
Qua việc nghiên cứu khảo sát điều kiện tự nhiên, xã hội của khu vực và
được sự nhất trí của Bộ môn Công trình - Trường Đại học Lâm nghiệp, dưới sự
hướng dẫn của thầy giáo Ths. Phạm Văn Tỉnh. Tôi thực hiện khoá luận: “Thiết
kế hồ chứa đa mục tiêu Phương Thịnh - Huyện Tam Nông - Tỉnh Phú Thọ”.
* Mục tiêu khoá luận:
Hồ chứa Phương Thịnh được xây dựng với mục tiêu: Giữ nước về mùa
lũ, điều tiết cấp nước cho 110 ha lúa và màu, 20 ha chè đồi. Giải quyết một vấn
đề bức xúc và chiến lược của vùng là nâng cao năng suất cây trồng, mở rộng
diện tích canh tác, trồng những cây có giá trị kinh tế cao…. Ngoài ra, việc xây
dựng hồ còn góp phần tích cực vào việc cải tạo môi trường, khí hậu, làm chậm
lũ cho vùng hưởng lợi, nuôi trồng thuỷ sản trong lòng hồ và là một điểm du lịch
sinh thái trong tương lai. Phù hợp với nhu cầu mong mỏi của người dân, qui
hoạch phát triển của địa phương.
* Nội dung khoá luận:
Khoá luận gồm có 6 chương.
Chương 1: Điều kiện tự nhiên và xã hội khu vực nghiên cứu.
Chương 2: Tính toán các đặc trưng dòng chảy.
Chương 3: Xác định các thành phần hồ chứa.
Chương 4: Tính toán thiết kế đập.
Chương 5: Tính thấm qua đập và nền.
Chương 6: Tính toán ổn định mái đập.
Chương 7: Sơ bộ dự toán giá thành.
5
Chƣơng I
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.1. Vị trí địa lý
Công trình hồ Phương Thịnh được xây dựng trên địa bàn xã Phương
Thịnh, huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ. Công trình thuộc Tiểu dự án sửa chữa,
khắc phục các hồ đập của huyện Tam Nông. Vị trí công trình:
- Phía Bắc giáp xã Tứ Mỹ.
- Phía Đông giáp xã Cổ Tiết.
- Phía Tây giáp xã Quang Húc.
- Phía Nam giáp xã Thọ Vần.
1.2. Địa hình địa mạo
- Huyện Tam Nông là một trong những huyện miền núi của tỉnh Phú
Thọ, có nhiều núi địa hình phức tạp, bị chia cắt bởi nhiều dãy núi từ vừa đến
thấp.
- Khu vực lòng hồ được bao bọc xung quanh là núi, địa hình dạng lòng
chảo, thung lũng kéo dài, chủ yếu theo hướng từ Tây sang Đông.
- Địa hình bờ suối khu vực hồ cao trình thay đổi, chiều rộng lòng hồ
thường thay đổi theo hình đuôi cá, giáp bờ đập lòng suối tương đối rộng và co
hẹp, uốn lượn quanh co gấp khúc ở vị trí xa mặt đập.
1.3. Điều kiện địa chất
Qua việc khoan khảo sát tại hiện trường trên nền đập cũ và kết quả thí
nghiệm mẫu trong phòng có thể phân chia địa tầng khu vực thành các lớp có
tính chất cơ lí như sau:
- Lớp 1: Phân làm 2 phụ lớp.
6
+ Phụ lớp 1A: Đất thuộc loại sét pha, màu nâu vàng, nâu đỏ, xám
trắng, loang lổ, trạng thái dẻo cứng. Là lớp đất tốt có sức chịu tải trung bình,
tính biến dạng nhỏ. Tại vị trí đập đầu mối phụ lớp 1A nằm ở phía trên cùng với
bề dày biến đổi từ 0.3 ÷ 6.7m.
+ Phụ lớp 1B: Đất sét pha màu nâu vàng, nâu đỏ, xám trắng, loang
lổ, trạng thái dẻo mềm đến dẻo chảy, lẫn cuội tảng tròn cạn. Đây là lớp đất yếu
do chịu ảnh hưởng trực tiếp của quá trình thấm nước từ hồ chứa qua thân đập
xuống hạ lưu. Lớp này có hệ số thấm ngang K = 24,1 ×10-4
cm/s, vì vậy nên có
biện pháp gia cố lại lớp đất này đồng thời chống lại hiện tượng thấm nước qua
thân đập.
- Lớp 2: Đất thuộc loại sét pha, màu xám đen, xám tối, lẫn tàn tích hữu
cơ, trạng thái dẻo chảy, đôi khi là bùn sét pha. Đây là lớp đất yếu, có sức chịu
tải nhỏ, tính biến dạng lớn. Vì vậy, trong quá trình thiết kế sửa chữa đập cần
tính toán ổn định cho đập khi lớp này có liên quan đến vùng biến dạng dẻo
dưới móng công trình.
- Lớp 3: Đất thuộc loại cuội sỏi sạn lẫn cát và sét pha (nguồn gốc lũ tích),
màu xám trắng, xám tối, bão hoà nước. Kích thước cuội tảng trong lớp có thể
đạt 10cm ÷ 20cm. Đây là lớp đất tốt có sức chịu tải lớn và tính biến dạng nhỏ,
thích hợp làm nền móng cho các công trình xây dựng có tải trọng trung bình
đến lớn.
- Lớp 4: Đất thuộc loại cuội tảng tròn cạnh lẫn sét pha (nguồn gốc tàn
tích), màu xám vàng, xám trắng, trạng thái rất cứng. Lớp này là sản phẩm
phong hoá trực tiếp từ đá gốc nên có bề dày và sức chịu tải lớn, tính biến dạng
nhỏ thích hợp làm nền móng cho các công trình có tải trọng trung bình đến lớn.
1.4. Đặc điểm khí hậu thuỷ văn
1.4.1. Đặc điểm khí hậu
Khí hậu vùng dự án nói chung là chịu ảnh hưởng của vùng nhiệt đới gió
mùa: nắng nóng, mưa nhiều, độ ẩm cao, bốc hơi nhiều. Nhiệt độ trong vùng
7
mang đặc trưng của vùng miền núi, nhiệt độ lên cao vào những tháng mùa hè
và giảm đáng kể vào những tháng mùa đông, có thời điểm xuống tới gần 0oC.
Lượng mưa hàng năm dao động từ 1103,6 mm ÷ 2468,6 mm. Lượng mưa mùa
biến động khá lớn, 80% lượng mưa rơi vào mùa mưa từ tháng VI đến tháng X
hàng năm. Cũng có năm bắt đầu sớm hơn và kết thúc muộn hơn. Mùa khô bắt
đầu từ tháng XI đến hết tháng V năm sau, chiếm khoảng 20% lượng mưa năm,
khí hậu lạnh và khô.
a. Nhiệt độ và độ ẩm không khí
Các đặc trưng yếu tố khí tượng: nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không
khí dùng cho hồ được lấy theo số liêu thực đo dài năm ở trạm khí tượng Phú
Hộ. Các số liệu thống kê trên được trình bày như các bảng dưới đây:
Bảng 1-1: Nhiệt độ không kí trong nhiều năm (0C).
T 0 C I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII TB
TB 15,8 17,5 19,2 23,1 27,4 28,5 28,2 28,7 27,5 24,2 21,3 18,6 23,3
Cao
nhất 26,5 27,9 30,5 31,6 36,2 37,8 36,5 36,2 34,1 32,5 30,4 27,2 37,1
Thấp
nhất 8,8 10,2 12,1 16,4 20,2 22,5 23,1 23,2 21,8 15,4 11,2 8,7 8,8
Bảng 1-2: Độ ẩm tương đối trung bình tháng, năm (%).
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII TB
U(%) 83,6 87,0 86,0 85,8 83,0 82,6 84,6 86,6 84,4 82 82,4 82,4 84,2
b. Bốc hơi
Lượng bốc hơi không khí đo bằng ống Piche tại trạm khí tượng Phú Hộ
được thống kê như sau:
- Lượng bốc hơi năm lớn nhất: 995,7 mm