Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Thiết Kế Đập Và Công Trình Tháo Lũ Cho Hồ Chứa Nước Ngàn Trươi Cẩm Trang Huyện Vũ Quang Tỉnh Hà Tĩnh
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một quốc gia có nguồn tài nguyên nước phong phú. Tuy
nhiên nguồn nước lại phân bổ không đều, nước chủ yếu tập trung trên các hệ
thống sông lớn như: Sông Cửu Long, sông Hồng, sông Thái Bình…, mặt khác
lượng nước trên các con sông phụ thuộc rất lớn vào lượng mưa. Lượng nước
phân bố không đều giữa các mùa trong năm, về mùa mưa thường gây ra ngập
úng và lũ lụt làm thiệt hại về tài sản và tính mạng của nhân dân, trong khi đó
về mùa khô hạn hán kéo dài gây nên tình trạng thiếu nước nghiêm trọng ảnh
hưởng xấu đến điều kiện sinh hoạt và sản xuất của người dân.
Hà Tĩnh là một trong những tỉnh nghèo của cả nước, cuộc sống người
dân nơi đây chủ yếu phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp với chủ đạo là trồng
lúa và một số loại hoa màu khác. Đây cũng là một trong những địa phương có
điều kiện khí hậu rất khắc nghiệt, về mùa hạ chịu ảnh hưởng của gió mùa
Đông Nam và đặc biệt là gió Tây Nam khô và nóng, nhiệt độ cao; về mùa
mưa, lượng mưa rất lớn gây ngập úng và lũ lụt trên diện rộng, mùa đông giá
lạnh có sương muối gây ra thiệt hại về cây trồng và vật nuôi, kể cả tính mạng
của con người cũng bị đe dọa. Vì thế, cuộc sống người dân nơi đây gặp rất
nhiều khó khăn.
Để cải thiển cuộc sống cho người dân và giảm thiểu tối đa hạn hán, lũ
lụt đồng thời sử dụng một cách hợp lý nguồn tài nguyên nước thì việc xây
dựng các hồ chứa nước là rất cần thiết và luôn được đặt ra. Các hồ chứa được
xây dựng không chỉ tạo điều kiện tốt cho sự phát triển kinh tế xã hội, mà còn
cải thiện được môi trường sinh thái trong khu vực.
Dự án hồ chứa nước Ngàn Trươi - Cẩm Trang được xây dựng cũng
không nằm ngoài mục đích nói trên. Với dung tích thiết kế 775 triệu m3 nước,
công trình hồ chứa nước Ngàn Trươi – Cẩm Trang là công trình đại thủy nông
lớn thứ 3 trong cả nước sau hồ Dầu Tiếng và hồ Cửa Đạt. Nhiệm vụ chính của
công trình là : Cấp nước tưới cho 32.585 ha đất nông nghiệp của 8 huyện
2
đồng thời lấy nước phục vụ khai thác mỏ sắt Thạch Khê với lưu lượng Q = 6
m
3
/s. Ngoài ra, hồ chứa nước Ngàn Trươi – Cẩm Trang còn có nhiệm vụ cấp
nước cho sông La vào mùa kiệt, phát triển nuôi trồng thủy sản (khoảng 5.991
ha) và cải thiện môi trường sinh thái cho vùng hạ du.
Qua việc nghiên cứu khảo sát điều kiện tự nhiên, xã hội của khu dự án
và được sự nhất trí của Bộ môn công trình, Khoa cơ điện và công trình –
Trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo
Ths.Phạm Quang Thiền, tôi thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “ Thiết kế đập và
công trình tháo lũ cho hồ chứa nước Ngàn Trươi – Cẩm Trang– Huyện Vũ
Quang – Tỉnh Hà Tĩnh”.
Khóa luận tốt nghiệp bao gồm các nội dung chính sau:
- Những vân đề chung về công trình đầu mối hồ chứa;
- Xác định các kích thước cơ bản của đập;
- Tính thấm qua thân đập và nền;
- Tính toán ổn định mái đập;
- Cấu tạo chi tiết của đập;
- Thiết kế tràn xả lũ;
- Phương án thi công, dự toán giá thành và sơ bộ đánh giá tác động môi
trường;
- Kết luận và kiến nghị.
3
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TRÌNH ĐẦU MỐI HỒ CHỨA
NƢỚC NGÀN TRƢƠI – CẨM TRANG
1.1. Đặc điểm tự nhiên nơi xây dựng công trình đầu mối
1.1.1. Vị trí địa lý
Tuyến công trình hồ chứa nước Ngàn Trươi – Cẩm Trang được dự kiến
xây dựng trên sông Ngàn Trươi thuộc địa phận xã Hương Đại nay là thị trấn
Vũ Quang, huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh. Tuyến công trình hồ chứa nước
Ngàn Trươi – Cẩm Trang ở tọa độ 1050
28’
24”
kinh độ Đông và 180
09’
00”
vĩ
độ Bắc với diện tích lưu vực là 408 km2
.
1.1.2. Địa hình sông ngòi và đặc trưng hình thái
M¹ng l-íi s«ng suèi trong vïng ph¸t triÓn vµ ph©n bè t-¬ng ®èi ®ång
®Òu. C¸c nh¸nh suèi cÊp 1, cÊp 2 th× ®Òu nhá, ng¾n vµ dèc b¾t nguån tõ c¸c
®Ønh nói cao trong l-u vùc. T¹i c¸c vÞ trÝ dù kiÕn ®Æt tuyÕn ®Ëp, lßng s«ng nhá
vµ hÑp h¬n c¸c ®o¹n trªn vµ d-íi nã, lßng s«ng b»ng, chØ cã c¸c ghÒnh th¸c
nhá cã ®é chªnh cao tõ 0,5 - 0,8m. Đặc trưng hình thái của lưu vực tính đến
tuyến công trình thể hiện ở bảng 1– 1.
Bảng 1 - 1: Đặc trưng hình thái của lưu vực tính đến tuyến công trình
Tuyến công
trình
Toạ độ F
(Km2
)
L
(Km)
JS
0
/00
Kinh độ Vĩ độ
Ngàn Trươi –
Cẩm Trang 105o
28'24'' 18o
09'00'' 408 30 0,025
1.1.3. Thổ nhưỡng
Bề mặt của lưu vực với tầng phủ là đất á sét pha lẫn dăm sạn màu nâu
vàng hoặc xám có nguồn gốc phong hoá từ đá phiến thạch anh mi ca màu xám
1.1.4. Lưới trạm khí tượng thuỷ văn
Lưu vực sông Ngàn Trươi và vùng phụ cận có khá nhiều trạm khí
tượng thuỷ văn, một số trạm có thời gian quan trắc dài, một số trạm đã ngừng
4
hoạt động hoặc xuống cấp. Trạm Hương Khê cách tuyến công trình khoảng
15 km có thể đại biểu cho khí hậu của vùng dự án.
1.1.5. Điều kiện địa hình
Công trình hồ chứa nước Ngàn Trươi – Cẩm Trang thuộc địa phận thị
trấn Vũ Quang huyện Vũ Quang, vị trí công trình nằm gần đường Hồ Chí
Minh khoảng 500m và cách tỉnh lộ 5 khoảng 1,5 km rất thuận lợi cho việc thi
công, vận chuyển trang thiết bị máy móc và vận hành công trình. Công trình
hồ chứa nước Ngàn Trươi – Cẩm Trang là công trình thủy lợi lớn, nằm trên
sông Ngàn Trươi là nhánh cấp 1 của sông Ngàn Sâu thuộc huyện Vũ Quang
tỉnh Hà Tĩnh. Sông chảy theo hướng Tây - Đông. Diện tích lưu vực tính đến
đầu mối công trình là 408 km2
, chiều dài lòng sông 30 km, tuyến đập có toạ
độ 105
0
28’24” kinh độ Đông 180
09’00” vĩ độ Bắc. Địa hình ở đây tương đối
cao và dốc.
Diện tích tự nhiên của huyện Vũ Quang là 622,84 Km2
, mật độ dân số
54 người/Km2
, tổng số dân là 35877 người.
Dự án có điều kiện giao thông rất thuận lợi, từ thành phố Vinh dọc theo
quốc lộ 1A vào thị xã Hồng Lĩnh theo quốc lộ 8A sau đó theo tỉnh lộ 5 là đến
công trình và dự án này nằm ngay cạnh đường Hồ Chí Minh.
Gần vị trí công trình dự kiến có đường tải điện trung thế 35KV nằm
dọc theo tỉnh lộ 5, điểm đấu nối điện dự kiến nằm ở vị trí xã Đức Bồng cách
hồ chứa 2 km.
Hệ thống thông tin liên lạc vô tuyến, hữu tuyến đều có tại UBND thị
trấn Vũ Quang.
Do đó, việc đầu tư xây dựng công trình hồ chứa nước Ngàn Trươi –
Cẩm Trang mang tính khả thi cao, nhằm thúc đẩy kinh tế địa phương, tạo
cảnh quan du lịch và cải thiện môi trường, góp phần xây dựng tỉnh Hà Tĩnh
ngày càng giàu đẹp.
Lưu vực sông Ngàn Trươi thuộc loại địa hình chuyển tiếp giữa miền
núi và trung du với độ dốc sườn dốc và độ dốc lòng sông nhỏ, địa hình bị chia
5
cắt ít. Hai bên sườn lòng sông có khe tụ thuỷ đổ vào sông Ngàn Trươi. Trong
khu vực lòng hồ có một số nhà dân đang sinh hoạt và canh tác từ khá lâu do
vậy cần di dời tái định cư ở nơi khác khi công trình thi công.
1.1.6 Điều kiện địa chất
1.1.6.1. Điều kiện địa chất công trình vùng cụm đầu mối, nhà máy
+ Tại vị trí tim tuyến đập, lòng sông rộng 36m. Chiều dài theo tuyến tại
cao trình 52m là 90m. Đáy sông tại cao trình 27m.
+) Nhà máy:
- Tại vị trí nhà máy khoan 1 hố (HK3) cho thấy đây là tầng sườn tích
nằm trên nền đá gốc có cường độ cao. Từ trên xuống như sau:
- Lớp phủ sườn tích (dQ) – Lớp 2: Có bề dày trung bình từ 4m. Thành
phần là sét pha mầu nâu vàng, trạng thái nửa cứng, chứa 10-20% dăm cục và
sạn thạch anh.
- Đới đá phong hoá mạnh (IA): Đá gốc bị phong hoá, nứt nẻ rất mạnh
tới trạng thái dăm, cục, tảng, đá mềm bở. Đới IA dày 3,5m .
- Đới IB: Nằm ngay phía dưới của đới IA, là Đá ryolit hạt thô, rắn chắc
mức độ phong hoá chậm, bề dày thay đổi từ 2- 6,9m, đá nứt nẻ mạnh, các khe
nứt được lấp đầy bởi sét màu nâu vàng.
1.1.6.2. Điều kiện địa chất vùng lòng hồ
1) Địa hình, địa mạo
Lòng hồ kéo dài từ tuyến đập về thượng nguồn có chiều dài khoảng 15
km. Chiều rộng trung bình từ 30 – 35 m chạy theo dọc suối và các nhánh suối
nhỏ. Các dạng địa hình tích tụ gồm các bồi tích lòng sông, suối, các khe nhỏ
có độ dốc nhỏ.
2) Địa tầng
Kết quả khảo sát địa chất sơ bộ xác định có mặt các đới đất đá như sau:
- Lớp bồi tích hiện đại lòng sông (aQ) lớp 1: Thành phần là cát hạt thô
chứa cuội sỏi – hỗn hợp cuội sỏi màu xám trắng, xám vàng, vàng nhạt bão
hòa nước. Cuội sỏi là thạch anh và đá gốc phong hóa, khá tròn cạnh, cứng
6
chắc, kích thước từ (0,4 – 6) cm. Cát thạch anh hạt thô chiếm hàm lượng từ
(40 – 65) %.
- Lớp bồi tích thềm sông (aQ) lớp 2: Đất á sét nhẹ lẫn nhiều sỏi sạn
màu xám vàng, vàng nhạt, trạng thái cứng, kết cấu kém chặt.
- Lớp pha tàn tích sườn đồi (deQ) lớp 3: Đất sét chứa ít dăm sạn màu
nâu đỏ, trạng thái thiên nhiên đất nửa cứng – cứng, kết cấu chặt.
- Đá gốc: Có 2 loại đá gốc chính là phiến sét và phiến sét sericit có thế
nằm 30s600
đổ từ bờ phải qua bờ trái , từ thượng lưu về hạ lưu với góc dốc
lớn , dễ gây trượt. Đây là đặc điểm rất bất lợi cho việc xây dựng các hạng mục
công trình chính. Đá có tuổi Ocdovic muộn – Silua sớm thuộc hệ tầng sông
Cả - phân hệ tầng trên (O3 – Sl sc3).
- Đá phiến sét màu xám vàng,xám sáng, xám nâu. Đá có cấu tạo phân
lớp mỏng – phân phiến mờ, kiến trúc ẩn tinh, vi vảy hạt biến tinh. Thành phần
khoáng vật của đá là thạch anh (2 ÷ 5) %, vật chất hữu cơ (15 ÷ 30) %. Sét –
sericit (65 ÷ 80) %. Đá phong hóa không đều từ phong hóa hoàn toàn – nhẹ,
tươi. Đá có tuổi Ocdovic muộn – silua sớm, hệ tầng sông Cả - phân hệ tầng
trên (3 – S2 sc3). Thế nằm của đá 30s600
đổ về hướng Đông Bắc với góc dốc
(50 ÷ 60) 0
.
- Đá phiến sét sericit màu xám đen, xám nâu, khi bị ép phiến có màu
xám sang. Đá có cấu tạo phân phiên mỏng, kiến trúc ẩn tinh – vi vảy hạt biến
tinh phong hóa không đều, từ phong hóa hoàn toàn – nhẹ, tươi. Đá có tuổi
Ocdovic muộn – silua sớm, hệ tầng sông cả - Phân hệ tầng trên (O3 – S2 sc3).
Thế nằm của đá 30s600
đổ về hướng Đông Bắc với góc dốc (50 ÷ 60)0
.
- Đá gốc phong hóa không đều từ phong hóa hoàn toàn đến phong hóa
nhẹ tươi. Xen kẽ giữa giữa các đới phong hóa đôi chỗ có kẹp các mạch thạch
anh và các đới đá xung yếu, nứt nẻ mạnh lấp nhét bởi các vật chất sét dày từ
(0,2 ÷ 2,0) m.
7
- Đá gốc phong hóa hoàn toàn: Đá gốc phong hóa hoàn toàn gồm đất á
sét chứa dăm sạn và các mảnh đá chưa phong hóa hết. Hàm lượng đất chiếm
khoảng (70 ÷ 80) %; dăm sạn và các mảnh đá chiếm từ (20 ÷ 30) %; trạng
thái thiên nhiên đất nửa cứng – cứng, kết cấu chặt vừa, đôi chỗ còn giữ
nguyên hình dạng của đá gốc. Đới đá phong hóa hoàn toàn phân bố khá phổ
biến trên bề mặt đá gốc ở các hạng mục công trình đầu mối với chiều dày thay
đổi từ 1m ÷ lớn hơn 30 m, thấm nước ít.
- Đá gốc phong hóa mạnh: Đá gốc phong hóa, nứt nẻ mạnh tới vỡ vụn,
đôi chỗ là dăm cục nhét vật chất sét. Đá biến đổi màu sắc, cứng vừa đến mềm
yếu. Khe nứt hở bị lấp nhét bởi các khoáng vật sét.
- Đá gốc phong hóa vừa: Đá ít bị biến đổi màu sắc, nứt nẻ trung bình -
nứt nẻ mạnh. Khe nứt kín, bề mặt khe nứt bám vật chất sét.
- Đá gốc phong hóa nhẹ - tươi: Đá tương đói nguyên khối, biến màu
nhẹ, ít nứt nẻ, khe nứt kín, nõn khoan nguyên thỏi, rất cứng chắc, búa đập
mạnh khó vỡ.
3) Đánh giá khả năng mất nước hồ
Chiều rộng lòng hồ trung bình 30 - 35 m, chỗ mở rộng nhất khoảng
60m. Trong diện tích vùng hồ, phân bố chủ yếu các đá phun trào ryolit thuộc
các hệ tầng Sông Cả, đá nguyên khối, ít nứt nẻ. Như vậy khả năng mất nước
đối với nền đá gốc là không có. Khả năng mất nước trong tầng phủ cũng rất
thấp, bởi vì theo kết quả đổ nước hố đào tại khu vực đầu mối, đới sườn , tàn
tích được đánh giá là thấm mất nước yếu.
4) Đánh giá khả năng tái tạo bờ hồ
Hồ chứa nước Ngàn Trươi – Cẩm Trang ứng với mực nước dâng bình
thường 52m có diện tích khá lớn. Bởi vậy việc tái tạo lại bờ hồ sẽ ảnh hưởng
lớn đến lưu lượng và thể tích hồ chứa.
8
Mặt khác đập thuỷ điện là đập dâng với chiều cao cột nước khoảng 54m nên
các vùng bị ngập và bán ngập sẽ gây trượt sạt nhỏ, vì vậy cần tránh xây dựng
các công trình trong phạm vi này.
1.1.7. Vật liệu xây dựng
Xây dựng đập và các công trình đầu mối hồ chứa nước Ngàn Trươi –
Cẩm Trang với phương án đập đất cao 53,9m yêu cầu một khối lượng khá lớn
về vật liệu xây dựng, được dự kiến như sau:
- Đá: 20.000 m3
;
- Cát sỏi: 2.000 m3
;
- Đất dính: 50.000 m3
.
Kết quả khảo sát giai đoạn thiết kế cơ sở đã sơ bộ khoanh định được 3 mỏ đất
và một số vị trí có khả năng làm mỏ vật liệu cát sỏi, vật liệu đá.
1) Vật liệu đá
Vị trí mỏ đá Hồng Lĩnh và khối lượng khảo sát cho thấy:
+ Trên cơ sở khối lượng xây dựng các hạng mục công rình đã tiến hành
khảo sát mỏ vật liệu đá xây dựng tại ỏ đá Hồng Lĩnh nằm sát quốc lộ 8B tại
Km3 trên đường đi Xuân An, cách Bãi Vọt 3 Km và cách công trình khoảng
45 Km. Mỏ vật liệu đá này là đa Granit hiện đang được địa phương quản lý,
khai thác để làm vật liệu đá xây, lát và cốt liệu đá dăm đổ bê tong cho xây
dựng các công trình xây dựng trong vùng.
+ Khối lượng đá vật liệu đã khảo sát ( ở cấp độ B & C1 ) với diện tích
mỏ dự kiến khai thác là S = 200000 m2 , Khối lượng bóc vỏ V1 = 100000 m3
,
khối lượng khai thác S2 = 1000000 m3 đáp ứng yêu cầu thiết kế.
2. Vật liệu cát sỏi
Việc tìm kiếm, khảo sát dọc lòng suối cho thấy có một số vị trí có khả
năng cung cấp cát, sỏi đáp ứng yêu cầu về trữ lượng, chất lượng và điều kiện
khai thác.
9
3. Vật liệu đất dính
Trong phạm vi lòng hồ và hai bên núi gần vai đập có thể bố trí nhiều vị
trí khai thác đất dính.
Sơ bộ quá trình đo vẽ bản đồ địa chất mỏ vật liệu đã chỉ ra 3 mỏ đất gần
tuyến đập như sau:
Mỏ đất 1: Nằm tại bên vai phải đập. Mỏ nằm trên sườn núi có độ dốc
20-300, diện tích 5 ha. Đây là loại đất có nguồn gốc sườn tích gồm sét, sét
pha lẫn dăm sạn phong hoá từ đá phun trào ryolit hệ tầng Sông Cả, đất có màu
nâu đỏ, trạng thái nủa cứng đến cứng. Chiều dày được xác định qua các hố
đào thăm dò là >2,5m. Trữ lượng dự tính 150.000 m3.
Mỏ đất 2: Thuận lợi cả về chiều dày khai thác và quãng đường vận
chuyển. Diện tích mỏ là 2 ha, chiều dày khai thác qua các hố đào thăm dò là
3,0m. Trữ lượng dự kiến khai thác được 60.000 m3.
Mỏ đất 3: Nằm phía lòng hồ, thuân lợi cả về chiều dày khai thác và
quãng đường vận chuyển. Diện tích mỏ là 5 ha, chiều dày khai thác qua các
hố đào thăm dò là 3,0m. Trữ lượng dự kiến khai thác được 150.000 m3
.
Qua các mỏ vật liệu đã khảo sát như trên cho thấy nguồn vật liêu xây
dựng rất dồi dào đáp ứng đủ nhu cầu xây dựng đập thuỷ điện.
1.1.8. Một số đánh giá sơ bộ về địa hình, địa chất của công trình đầu mối
Về mặt địa chất, vùng nghiên cứu nằm trong các thành tạo đá phun
trào của nước ngầm chứa và vận động chủ yếu trong các đới đá phong
hoá nứt nẻ mạnh với độ tàng trữ nhỏ. Đới đá tương đối nguyên vẹn (đới
IIB) với tính thấm nước yếu được coi là tầng cách nước. Nước thuộc loại
mềm, nhạt, bazơ yếu.
Động đất vùng nghiên cứu, theo bản đồ phân vùng động đất lãnh thổ
Việt Nam do Viện vật lý địa cầu - Viện khoa học Việt Nam xuất bản năm