Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Thcdbf 1 14 100
PREMIUM
Số trang
87
Kích thước
5.3 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1032

Thcdbf 1 14 100

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày nay, muốn phát triển, mỗi quốc gia

phải tích cực tham gia mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế. Thực tế đã chứng minh

“ngoại thƣơng” là con đƣờng tốt để đƣa đất nƣớc phát triển và hoà nhập với xu thế

phát triển chung của thế giới. Ngoại thƣơng giúp đất nƣớc đẩy mạnh công nghiệp

hoá, hiện đại hoá, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần đi đôi với việc tạo lập

đồng bộ các yếu tố của kinh tế thị trƣờng, đặt thƣơng mại và thị trƣờng vào vai trò

hết sức quan trọng, trong đó nhập khẩu, yếu tố đầu vào của nền kinh tế là vấn đề

cần phải đƣợc chú trọng.

Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của ngoại thƣơng. Nhập khẩu tác

động trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong nƣớc. Đối với các

doanh nghiệp hoạt động nhập khẩu ảnh hƣởng trực tiếp tới vòng quay của vốn, do

vậy ảnh hƣởng tới toàn bộ quá trình tái sản xuất đầu tƣ và lợi nhuận.

Việc giao lƣu buôn bán giữa các quốc gia đã trờ thành một yếu tố khách quan.

Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh quốc tế đƣợc thực hiện một cách thuận lợi an

toàn thì một nghiệp vụ quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp là quy trình giao nhận

hàng hoá nhập khẩu. Thực hiện nhập khẩu là một khâu quan trọng trong kinh doanh

quốc tế nói chung đặc biệt là kinh doanh XNK. Việc tổ chức nhập khẩu nếu không

theo kịp và đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển kinh tế thì chính nó sẽ là một nhân tố

kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế. Do đó mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và

phát triển tốt thì vấn đề đặt ra là phải thực hiện tốt quy trình giao nhận hàng hoá

nhập khẩu.

Trong quá trình thực tập tại phòng thƣơng mại của Công ty TNHH Thƣơng

Mại và Dịch Vụ IPO Logistics, nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc giao nhận

hàng hoá cùng với những kiến thức đã đƣợc trang bị trong nhà trƣờng, tôi đã lựa

chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao quy trình giao nhận hàng hóa

nhập khẩu vận chuyển bằng container đƣờng biển tại công ty TNHH Thƣơng

mại và Dịch vụ IPO Logistics” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của tôi.

2

2. Mục tiêu nghiên cứu

Phân tích tình hình kinh doanh của công ty trong những năm gần đây để xác

định hiệu quả kinh doanh đồng thời nghiên cứu về quy trình giao nhận hàng hoá

nhập khẩu bằng container tại Công ty TNHH Thƣơng Mại và Dịch Vụ IPO

Logistics. Tận dụng những kiến thức đã học đƣa ra các giải pháp giúp công ty nâng

cao hiệu quả thực hiện giao nhận hàng hoá nhập khẩu bằng container.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

a. Đối tƣợng nghiên cứu:

- Thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng container đƣờng

biển tại Công ty TNHH Thƣơng Mại và Dịch Vụ IPO Logistics.

b. Phạm vi nghiên cứu:

- Tập trung tìm hiểu và phân tích quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu

bằng container đƣờng biển dƣới góc độ là nhà giao nhận tại Công ty TNHH Thƣơng

Mại và Dịch Vụ IPO Logistics.

- Thời gian thực hiện từ ngày 01/06/2015 đến ngày 31/08/2015.

- Đƣợc thực hiện tại Công ty TNHH Thƣơng Mại và Dịch Vụ IPO Logistics,

địa chỉ số 354/17 Bùi Đình Túy, P.14, Q. Bình Thạnh, TP.HCM và Cảng Cát Lái,

địa chỉ Nguyễn Thị Định, Cát Lái, Quận 2, TP HCM.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng cho việc nghiên cứu đề tài này gồm:

- Phƣơng pháp phân tích: Phân tích các thông số, dữ liệu liên quan đến công ty để

biết đƣợc tình hình hoạt động của công ty, những kết quả mà công ty đã đạt đƣợc

cũng nhƣ những phần công ty còn chƣa hoàn thành.

- Phƣơng pháp thống kê: Thống kê, tìm hiểu các chỉ tiêu về số lƣợng giao nhận, các

chỉ tiêu về kinh doanh, chỉ tiêu về thị trƣờng giao nhận…

- Phƣơng pháp logic: Tổng hợp, đánh giá về tình hình hoạt động cũng nhƣ đƣa ra

giải pháp trên cơ sở khoa học và mang tính thực tiễn.

3

5. Kết cấu của bài khóa luận

Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục các bảng, biểu đồ, tài liệu tham

khảo, phụ lục đề tài đƣợc trình bày theo 3 chƣơng:

Chƣơng 1 : Cơ sở lý luận về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu

Ở chƣơng này, tôi đƣa ra những cơ sở lý luận về hoạt động giao nhận xuất

nhập khẩu đã đƣợc các nhà nghiên cứu đúc kết. Đây sẽ là nền tảng khoa học, là cơ

sở để tôi có thể đƣa ra những nhận xét, đánh giá về thực trạng hoạt động giao nhận

hàng hóa nhập khẩu bằng container đƣờng biển tại công ty TNHH Thƣơng Mại và

Dịch Vụ IPO Logistics.

Chƣơng 2: Thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu vận chuyển bằng

container đƣờng biển tại công ty TNHH Thƣơng Mại và Dịch Vụ IPO Logistics.

Ở chƣơng này, tôi đào sâu nghiên cứu và phân tích về hoạt động giao nhận

hàng hóa nhập khẩu bằng container đƣờng biển của công ty. Tìm ra những điểm

Đặt vấn đề

Mục tiêu nghiên cứu

Lý thuyết về giao nhận XNK

và giao nhận cont

Thu thập thông tin sơ cấp, xin

ý kiến chuyên môn

Phân tích thực trạng quy trình

Giải pháp

Đánh giá nhận xét

4

mạnh cũng nhƣ những tồn tại trong hoạt động giao nhận để đƣa ra những giải pháp

phù hợp cho công ty ở chƣơng 3.

Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu vận chuyển

bằng container đƣờng biển tại công ty TNHH Thƣơng Mại và Dịch Vụ IPO

Logistics.

Trên cơ sở những tồn tại trong hoạt động giao nhận đã phân tích ở chƣơng 2,

tôi đề ra một số giải pháp nhằm giải quyết những tồn tại đó. Bên cạnh đó, tôi cũng

đề xuất một số kiến nghị đối với cảng vụ, nhà nƣớc để hi vọng rằng cảng vụ, nhà

nƣớc sẽ có thêm nhiều chính sách hỗ trợ tốt hơn, giúp các doanh nghiệp có cơ hội

phát triển hơn nữa.

5

CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA

XUẤT NHẬP KHẨU

1.1. Khái quát chung về giao nhận trong hoạt động ngoại thƣơng

1.1.1. Khái niệm giao nhận, ngƣời giao nhận, dịch vụ giao nhận và hiệu quả

quy trình giao nhận

1.1.1.1. Giao nhận

Giao nhận là một tập hợp các nghiệp vụ liên quan đến quá trình vận tải, nhằm

mục đích chuyên chở hàng hóa từ nơi gửi hàng (ngƣời gửi hàng) đến nơi nhận hàng

(ngƣời nhận hàng).

1.1.1.2. Ngƣời giao nhận

Trong mậu dịch quốc tế, hàng hóa cần phải đƣợc vận chuyển đến nhiều nƣớc

khác nhau, từ nƣớc ngƣời bán đến nƣớc ngƣời mua. Trong trƣờng hợp đó, ngƣời

giao nhận là ngƣời tổ chức việc di chuyển hàng và thực hiện các thủ tục liên hệ tới

việc vận chuyển. Ngƣời giao nhận (ngƣời kinh doanh dịch vụ giao nhận) có thể là

chủ hàng, chủ tàu, công ty xếp dỡ hay bất kỳ một ngƣời nào khác. Ngƣời giao nhận

có trình độ chuyên môn nhƣ: Biết kết hợp giữa nhiều phƣơng thức vận tải khác

nhau; biết tận dụng tối đa dung tích, trọng tải của các công cụ vận tải nhờ vào dịch

vụ gom hàng; biết kết hợp giữa vận tải – giao nhận – XNK và liên hệ tốt với các tổ

chức có liên quan đến quá trình vận chuyển hàng hóa nhƣ Hải quan, đại lý tàu, bảo

hiểm, ga, cảng…

Ngƣời giao nhận còn tạo điều kiện cho ngƣời kinh doanh XNK hoạt động có

hiệu quả nhờ vào dịch vụ giao nhận của mình nhƣ: nhà XNK có thể sử dụng kho bãi

của ngƣời giao nhận hay của ngƣời giao nhận đi thuê từ đó giảm đƣợc chi phí xây

dựng kho bãi; nhà XNK giảm đƣợc các chi phí quản lý hành chính, bộ máy tổ chức

đơn giản, có điều kiện tập trung vào kinh doanh XNK.

1.1.1.3. Dịch vụ giao nhận

Trừ khi bản thân ngƣời gửi hàng (shipper) hoặc ngƣời nhận hàng (consignee)

muốn tự mình thực hiện bất cứ khâu thủ tục và chứng từ nào đó, còn thông thƣờng

ngƣời giao nhận thay mặt chủ hàng lo liệu quá trình vận tải qua các công đoạn.

Ngƣời giao nhận có thể trực tiếp thực hiện các dịch vụ hay thông qua đại lý của họ

hoặc thông qua ngƣời ký hợp đồng phụ.

6

Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận đƣợc

định nghĩa là bất kỳ dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lƣu kho, bốc

xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng nhƣ các dịch vụ tƣ vấn hay có liên quan

đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh

toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa.

Theo điều 163, luật Việt Nam ban hành ngày 23-05-1997 thì “Dịch vụ giao

nhận hàng hóa là hành vi thƣơng mại, theo đó ngƣời làm dịch vụ giao nhận hàng

hóa nhận hàng từ ngƣời gửi, tổ chức vận chuyển, lƣu kho, lƣu bãi, làm các thủ tục

giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho ngƣời nhận theo sự ủy

thác của chủ hàng, của ngƣời vận tải và ngƣời giao nhận khác”. Họ có thể thay mặt

ngƣời XK hoặc ngƣời NK hoặc thay mặt cả hai để thực hiện các dịch vụ:

- Nhận ủy thác giao nhận vận tải trong và ngoài nƣớc bằng các phƣơng tiện vận tải

khác nhau với các loại hàng hóa XNK, hàng hội chợ, hàng triển lãm, ngoại giao,

quá cảnh, công trình, hàng tƣ nhân đóng trong container, hàng bao kiện rời…

- Làm đầu mối vận tải đa phƣơng thức. Kết hợp sử dụng nhiều phƣơng tiện vận tải

để đƣa hàng đi bất cứ nơi nào theo yêu cầu của chủ hàng.

- Thực hiện mọi dịch vụ có liên quan đến giao nhận, vận tải nhƣ lƣu cƣớc tàu chợ,

thuê tàu chuyến, thuê các phƣơng tiện vận tải khác, mua bảo hiểm cho hàng hóa

XNK, bảo quản hàng, tái chế, đóng gói, thu gom hoặc chia lẻ hàng, thuê hoặc cho

thuê vỏ cont, giao hàng đến tận cơ sở sản xuất hoặc địa điểm tiêu thụ…

- Làm tƣ vấn cho các nhà kinh doanh XNK về mọi vấn đề liên quan đến giao nhận

vận tải và bảo hiểm… nhận ủy thác và thu gom hàng XNK.

1.1.1.4. Hiệu quả quy trình giao nhận

Giao nhận là một quá trình phức tạp đòi hỏi giải quyết đồng thời hai công

việc đối nội và đối ngoại, một quy trình giao nhận hiệu quả phải đạt các yêu cầu sau

đây:

 Thời gian:

- Rút ngắn về thời gian giao nhận sẽ giảm bớt đƣợc mất mát, hƣ hỏng về hàng hóa,

giảm ứ đọng vốn, đáp ứng đúng thời gian giao hàng.

- Muốn rút ngắn thời gian giao nhận cần giảm thời gian lƣu kho, lƣu bãi, giảm thời

gian lập chứng từ, thủ tục hải quan phải nhanh gọn.

7

- Muốn rút ngắn đƣợc thời gian thì ngƣời giao nhận phải am hiểu về thủ tục hải

quan, giao nhận, chứng từ và có quan hệ tốt với các cơ quan có liên quan.

 Chất lƣợng:

- Giao hàng chất lƣợng tốt đòi hỏi việc giao hàng phải đảm bảo chính xác, có khả

năng đáp ứng cao các yêu vầu về giao nhận, đảm bảo an toàn cho hàng hóa.

- Muốn làm tốt các yêu cầu trên, ngƣời giao nhận hay chủ hàng hóa phải lựa chọn

phƣơng tiện chính xác, lập đúng và đủ chứng từ vận tải, có đủ kho hàng, am hiểu về

đặc tính hàng hóa nhập khẩu.

 Chi phí:

- Chi phí trong giao nhận gồm các chi phí nhƣ vận chuyển, chi phí kiểm dịch hàng

hóa, chi phí lƣu kho, chi phí xin giấy phép… Chi phí trong giao nhận phản ánh hiệu

quả của công tác giao nhận. Giao nhận đảm bảo an toàn và tiết kiệm đƣợc thời gian

sẽ giảm nhiều các chi phí.

1.1.2. Vai trò của ngƣời giao nhận trong mậu dịch quốc tế

Cùng với sự phát triển của vận tải và buôn bán quốc tế, giao nhận đƣợc tách ra

khỏi vận tải và buôn bán, dần trở thành một ngành kinh tế độc lập. Đặc điểm chính

của các tổ chức giao nhận thời kỳ này là: hầu hết là các tổ chức tƣ nhân; đa số các

hãng kinh doanh tổng hợp; thƣờng kết hợp giữa giao nhận nội địa với quốc tế; có sự

chuyên môn hóa về giao nhận theo khu vực địa lý hay mặt hàng; cạnh tranh gay gắt

lẫn nhau.

Sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty giao nhận dẫn đến sự ra đời các hiệp hội

giao nhận trong phạm vi một cảng, một khu vực hay một nƣớc. Trên phạm vi quốc

tế hình thành các liên đoàn giao nhận, ví dụ: FIATA – Féderation Internationale des

Associations de Transitaires et Assimilés, thành lập năm 1926 là một tổ chức phi

chính trị, tự nguyện bao gồm 35000 hội viên của hơn 130 nƣớc trên thế giới. Mục

tiêu chính của FIATA là bảo vệ và tăng cƣờng lợi ích của ngƣời giao nhận trên

phạm vi quốc tế, nâng cao chất lƣợng dịch vụ giao nhận, liên kết nghề nghiệp; xúc

tiến quá trình đơn giản hóa và thống nhất chứng từ và các điều kiện kinh doanh tiêu

chuẩn nhằm cải tiến chất lƣợng của hội viên; đào tạo chuyên nghiệp ở trình độ quốc

tế; tăng cƣờng các quan hệ hợp tác giữa các tổ chức giao nhận với chủ hàng và

ngƣời chuyên chở.

8

Nhƣ đã đƣợc nói ở trên, do sự phát triển của vận tải container, vận tải đa

phƣơng thức, ngƣời giao nhận không chỉ làm đại lý, ngƣời nhận ủy thác mà còn

cung cấp các dịch vụ về vận tải và đóng vai trò nhƣ một ngƣời chuyên chở chính

(carrier). Vai trò này thể hiện qua các chức năng sau:

- Ngƣời giao nhận tại biên giới: Họ chỉ hoạt động ở trong nƣớc với nhiệm vụ làm

thủ tục Hải quan đối với hàng XNK, nhƣ là một môi giới Hải quan. Sau đó, anh ta

mở rộng phạm vi hoạt động phục vụ cả hàng xuất khẩu và dành chỗ chở hàng trong

vận tải quốc tế hoặc lƣu cƣớc với các hãng tàu theo sự ủy thác của ngƣời xuất khẩu

hoặc ngƣời nhập khẩu tùy thuộc vào quy định của hợp đồng mua bán.

- Làm đại lý: Trƣớc đây, ngƣời giao nhận không đảm nhận vai trò của ngƣời chuyên

chở. Anh ta chỉ hoạt động nhƣ một cầu nối giữa ngƣời gửi hàng và ngƣời chuyên

chở.

- Lo liệu chuyển tải và tiếp gửi hàng hóa: Khi hàng hóa phải chuyển tải hoặc quá

cảnh qua nƣớc thứ ba, ngƣời giao nhận sẽ làm thủ tục quá cảnh, hoặc tổ chức

chuyển tải hàng hóa từ phƣơng tiện vận tải này sang phƣơng tiện vận tải khác, hoặc

giao hàng đến tận tay ngƣời nhận.

- Lƣu kho hàng hóa: Trong trƣờng hợp phải lƣu kho hàng hóa trƣớc khi xuất khẩu

hoặc sau khi nhập khẩu, ngƣời giao nhận sẽ thu xếp việc đó bằng phƣơng tiện của

mình hoặc thuê của ngƣời khác và phân phối hàng hóa nếu có yêu cầu.

- Ngƣời gom hàng: Dịch vụ này đã xuất hiện rất sớm ở Châu Âu chủ yếu phục vụ

cho đƣờng sắt. Đặc biệt trong vận tải hàng hóa bằng container, dịch vụ gom hàng

càng không thể thiếu đƣợc nhằm biến hàng lẻ (LCL) thành hàng nguyên container

(FCL). Khi là ngƣời gom hàng, ngƣời giao nhận có thể đóng vai trò là ngƣời chuyên

chở hoặc chỉ là đại lý.

- Ngƣời chuyên chở: Trong nhiều trƣờng hợp, ngƣời giao nhận đóng vai trò là

ngƣời chuyên chở, tức là trực tiếp ký hợp đồng vận tải với chủ hàng và chịu trách

nhiệm chuyên chở hàng hóa từ nơi gởi hàng tới nơi nhận hàng. Ngƣời giao nhận

đóng vai trò là ngƣời ký chuyên chở theo hợp đồng, nếu anh ta ký hợp đồng mà

không trực tiếp chuyên chở. Trƣờng hợp ngƣời giao nhận trực tiếp chuyên chở thì

anh ta là ngƣời chuyên chở thực tế. Nhƣng dù chuyên chở kiểu gì đi nữa thì anh ta

vẫn phải chịu trách nhiệm về hàng hóa.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!