Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Thẩm quyền hỗ trợ tư pháp của tòa án Việt Nam đối với trọng tài thương mại
PREMIUM
Số trang
182
Kích thước
1.9 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1587

Thẩm quyền hỗ trợ tư pháp của tòa án Việt Nam đối với trọng tài thương mại

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

VIỆN HÀN LÂM

KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THU TRANG

THẨM QUYỀN HỖ TRỢ TƢ PHÁP CỦA TÒA ÁN

VIỆT NAM ĐỐI VỚI TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT KINH TẾ

HÀ NỘI - 2021

VIỆN HÀN LÂM

KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THU TRANG

THẨM QUYỀN HỖ TRỢ TƢ PHÁP CỦA TÒA ÁN

VIỆT NAM ĐỐI VỚI TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI

Ngành: Luật Kinh tế

Mã số: 9 38 01 07

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

GS.TS. NGUYỄN THỊ MƠ

HÀ NỘI - 2021

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, số

liệu nêu trong Luận án là trung thực. Các luận điểm kế thừa được trích dẫn rõ ràng.

Kết quả nghiên cứu của Luận án chưa từng được công bố ở các công trình nghiên cứu

trước đó.

Tác giả Luận án

Nguyễn Thị Thu Trang

ii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ

THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ........................................................9

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án..................................9

1.2. Cơ sở lý thuyết và hướng tiếp cận của đề tài nghiên cứu........................................26

CHƢƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THẨM QUYỀN HỖ TRỢ TƢ

PHÁP CỦA TÒA ÁN ĐỐI VỚI TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI..............................32

2.1. Khái niệm và đặc điểm của thẩm quyền hỗ trợ tư pháp của Tòa án đối với trọng tài

thương mại .................................................................................................................32

2.2. Sự cần thiết phải có quy định của pháp luật về thẩm quyền hỗ trợ tư pháp của Tòa án

đối với Trọng tài Thương mại......................................................................................44

2.3. Những nội dung cơ bản của pháp luật về thẩm quyền hỗ trợ tư pháp của Tòa án đối

với Trọng tài Thương mại ...........................................................................................52

CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC THI THẨM

QUYỀN HỖ TRỢ TƢ PHÁP CỦA TÒA ÁN VIỆT NAM ĐỐI VỚI TRỌNG TÀI

THƢƠNG MẠI.................................................................................................................66

3.1. Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực thi thẩm quyền hỗ trợ tư pháp của Tòa án Việt

Nam đối với Trọng tài Thương mại trước khi bắt đầu và trong quá trình tố tụng trọng tài66

3.2. Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực thi thẩm quyền hỗ trợ tư pháp của Tòa án đối

với Trọng tài Thương mại liên quan đến thi hành phán quyết trọng tài .........................94

CHƢƠNG 4. PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI THẨM QUYỀN HỖ TRỢ TƢ PHÁP CỦA

TÒA ÁN VIỆT NAM ĐỐI VỚI TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI.............................117

4.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về thẩm quyền hỗ trợ tư pháp của Tòa án Việt

Nam đối với Trọng tài Thương mại...........................................................................117

4.2. Các giải pháp để hoàn thiện pháp luật về thẩm quyền hỗ trợ tư pháp của Tòa án đối

với Trọng tài Thương mại .........................................................................................125

4.3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi thẩm quyền hỗ trợ tư pháp của Tòa

án Việt Nam đối với Trọng tài Thương mại...............................................................140

KẾT LUẬN......................................................................................................................149

DANH MỤC CÁC BÀI BÁO LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Tiếng Việt

BLTTDS Bộ luật Tố tụng Dân sự Việt Nam

BPKCTT Biện pháp khẩn cấp tạm thời

CHXHCN Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa

ĐƯQT Điều ước Quốc tế

HĐTT Hội đồng Trọng tài

KD, KDTM Kinh doanh, Kinh doanh Thương mại

LTTTM Luật Trọng tài Thương mại Việt Nam năm 2010

NCS Nghiên cứu sinh

NXB Nhà xuất bản

Nghị quyết 01/2014

Nghị quyết số 01/2014/NQ-HĐTP ngày 20 tháng 03

năm 2014 của Hội đồng thẩm phán Tòa án Nhân dân

Tối cao

PLQT Pháp luật quốc tế

PLTTTM Pháp lệnh Trọng tài Thương mại năm 2003

PQTT Phán quyết Trọng tài

TA, TANDTC Tòa án, Tòa án nhân dân tối cao.

TM, TMQT Thương mại; Thương mại quốc tế

TTTM; TTV Trọng tài Thương mại; Trọng tài viên

THADS Thi hành án dân sự

Tr. trang

VCCI Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

VIAC Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam

iv

Tiếng nƣớc ngoài

Chữ viết tắt Tiếng nƣớc ngoài Nghĩa tiếngViệt

Công ước

New York

New York Convention on the

Recognition and Enforcement of

Foreign Arbitral Awards in 1958

Công ước New York năm 1958

về công nhận và thi hành các

quyết định Trọng tài nước ngoài

CPTPP

The Comprehensive and

Progressive Agreement for

Trans-Pacific Partnership

Hiệp định Đối tác Toàn diện và

Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương

EVIPA

The EU-Vietnam Investment

Protection Agreement

Hiệp định Bảo hộ đầu tư giữa

Liên minh Châu Âu và Việt

Nam

EVFTA

the EU-Vietnam Free Trade

Agreement

Hiệp định Thương mại tự do

giữa Liên minh Châu Âu và

Việt Nam

FAA Federal Arbitration Act

Luật Trọng tài Liên Bang của

Hoa Kỳ

FTA Free Trade Agreement Hiệp định Thương mại Tự do

Luật Mẫu

UNCITRAL

UNCITRAL Law 1985 on

International Commercial

Arbitration

Luật Mẫu năm 1985 của

UNCITRAL về TTTM Quốc tế

(sửa đổi năm 2006)

SIAC

Singapore International

Arbitration Centre

Trung tâm Trọng tài Quốc tế

Singapore

UNCTAD

United Nations Conference on

Trade and Development

Hội nghị Liên Hợp quốc về

Thương mại và Phát triển

UNCITRAL

United Nations Commission on

International Trade Law

Ủy ban Pháp luật Thương mại

Quốc tế của Liên Hợp quốc

ZPO Zivilprozessordnung

Bộ Luật Tố tụng Dân sự của

Đức

pg. Page trang

v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Số lượng yêu cầu liên quan việc Trọng tài Thương mại Việt Nam được các

Tòa án thụ lý và giải quyết từ năm 2015 đến năm 2019 .....................................................93

Bảng 3.2: Kết quả giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành PQTT nước ngoài trong

giai đoạn 01/01/2012-30/09/2019........................................................................................105

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Tòa án (TA) và trọng tài thương mại

(TTTM) là hai phương thức giải quyết tranh chấp mang tính tài phán [39, tr. 61]

cùng song hành tồn tại trong nền kinh tế thị trường. Hai phương thức này có nhiều

điểm giống nhau nhưng cũng có nhiều điểm khác nhau. Điểm khác nhau cơ bản thể

hiện ở chỗ TA là cơ quan tư pháp do Nhà nước thành lập, thực hiện quyền tư pháp

[48, khoản 1 Điều 102] với vai trò là cơ quan tài phán công. Trong khi đó, TTTM

không phải là cơ quan tài phán công mà do các bên thỏa thuận lựa chọn và các bên

đưa tranh chấp cho hội đồng trọng tài (HĐTT) giải quyết. Chính vì vậy, trong việc

giải quyết tranh chấp thương mại tại TTTM, theo quy định của pháp luật, thẩm

quyền của TTTM bị giới hạn, đặc biệt là giới hạn cả đối với những vấn đề liên

quan đến tố tụng tư pháp, ví dụ như giới hạn trong việc áp dụng các biện pháp khẩn

cấp tạm thời (BPKCTT), giới hạn trong việc triệu tập người làm chứng, TTTM

không có bộ máy cưỡng chế thi hành phán quyết trọng tài (PQTT) riêng. Những

giới hạn về thẩm quyền của TTTM, nếu không được tháo gỡ, sẽ ảnh hưởng đến

quyền và lợi ích hợp pháp của chính các bên tranh chấp và từ đó, ảnh hưởng tiêu

cực đến việc giải quyết tranh chấp tại TTTM. Chính vì vậy, pháp luật các nước

cũng như pháp luật quốc tế đã ghi nhận thẩm quyền của TA trong việc hỗ trợ tư

pháp đối với TTTM. Mục tiêu của pháp luật trong vấn đề này là, một mặt, tháo gỡ

những hạn chế, những giới hạn mà bản thân các HĐTT không thể tháo gỡ nếu

không có quy định của pháp luật, mặt khác, tạo điều kiện để các bên tranh chấp yên

tâm khi đưa vụ việc ra giải quyết tại TTTM. Từ đó, thúc đẩy mối quan hệ tích cực

giữa cơ quan tài phán công- TA, với cơ quan tài phán tư- TTTM, nhằm tạo lập môi

trường kinh doanh phù hợp để phát triển hoạt động thương mại nói chung và thu

hút đầu tư nước ngoài nói riêng.

Tại Việt Nam, thẩm quyền hỗ trợ tư pháp của TA đối với hoạt động trọng tài

đã được quy định trong Luật Trọng tài Thương mại năm 2010 (LTTTM), trong

2

Nghị quyết 01/2014 của Hội đồng thẩm phán Tòa án Nhân dân Tối cao (TANDTC)

hướng dẫn một số quy định của LTTTM (Nghị quyết 01/2014) và Bộ luật Tố tụng

Dân sự năm 2015 (BLTTDS 2015). Tuy nhiên, các quy định trong các văn bản nêu

trên còn chưa thống nhất và cụ thể, vẫn rời rạc và chưa đồng bộ. Một số quy định

chưa phù hợp với Công ước New York mà Việt Nam đã gia nhập, cũng như chưa

tương thích với Luật Mẫu UNCITRAL. Chính điều này đã dẫn đến thực tế là các

TA Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn khi thực thi và áp dụng pháp luật về thẩm

quyền hỗ trợ tư pháp đối với TTTM. Điều này không chỉ ảnh hưởng đén quyền, lợi

ích của các bên tranh chấp khi họ đưa vụ việc ra giải quyết tại TTTM, mà còn ảnh

hưởng đến chất lượng hoạt động của TA Việt Nam. Cụ thể, chỉ số xếp hạng của

Việt Nam liên quan đến chất lượng hoạt động xét xử của TA Việt Nam đối với

tranh chấp thương mại nói chung và các tranh chấp thương mại quốc tế nói riêng,

trong đó có hoạt động hỗ trợ tư pháp của TA đối với TTTM được đánh giá là chưa

cao [184], [207]. Điều này cho thấy hoạt động hỗ trợ tư pháp của TA Việt Nam đối

với các vụ việc TTTM còn chưa hiệu quả. Đây là điều hết sức bất thường khi Việt

Nam đang hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế thế giới với nhiều cam kết về việc tạo

lập môi trường pháp lý thuận lợi cho sự phát triển của các hoạt động thương mại

quốc tế.

Ngày 02/10/2019, Thủ tướng Chính phủ cũng đã phê duyệt Đề án hoàn thiện

pháp luật về hợp đồng và giải quyết tranh chấp hợp đồng bằng phương thức TTTM

để nhằm khuyến khích và nâng cao chất lượng của TTTM ở Việt Nam. Tuy nhiên,

kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết và Đề án nói trên đến nay vẫn cho thấy còn

nhiều hạn chế.

Việc thực thi hiệu quả thẩm quyền hỗ trợ tư pháp của TA đối với TTTM sẽ

thúc đẩy TTTM phát triển tại Việt Nam và điều này sẽ có tác động tích cực đến

môi trường đầu tư của Việt Nam. Do đó, việc nghiên cứu vấn đề về thẩm quyền hỗ

trợ tư pháp của TA đối với TTTM nói chung và thẩm quyền hỗ trợ tư pháp của TA

Việt Nam đối với TTTM nói riêng đóng vai trò quan trọng.

3

Vấn đề đặt ra là TA Việt Nam có thẩm quyền hỗ trợ tư pháp như thế nào đối

với TTTM? Các quy định của pháp luật nước ta về thẩm quyền hỗ trợ tư pháp của

TA Việt Nam đối với TTTM có những bất cập gì? Trên thực tế khi thực thi thẩm

quyền hỗ trợ tư pháp của đối với TTTM, TA Việt Nam gặp những khó khăn gì và

giải pháp nào để tháo gỡ? Để có câu trả lời, điều cần thiết là phải nghiên cứu vấn đề

này một cách cụ thể. Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn được phân tích ở trên,

nghiên cứu sinh (NCS) đã mạnh dạn lựa chọn vấn đề “Thẩm quyền hỗ trợ tư pháp

của TA Việt Nam đối với TTTM” để làm để tài nghiên cứu của Luận án Tiến sĩ

Luật học.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của đề tài là: Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận

về thẩm quyền hỗ trợ tư pháp của TA đối với TTTM, phân tích và đánh giá thực

trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện thẩm quyền hỗ trợ tư pháp của TA đối với

TTTM, Luận án đề xuất phương hướng và các giải pháp cụ thể để hoàn thiện pháp

luật, và nâng cao hiệu quả hoạt động thực thi thẩm quyền hỗ trợ tư pháp của TA

Việt Nam đối với TTTM nhằm thúc đẩy sự phát triển hiệu quả và lâu dài của

TTTM, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tranh chấp, cũng như phát

triển mối quan hệ giữa TTTM và TA trong việc giải quyết các tranh chấp thương

mại ở Việt Nam hiện nay.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nêu trên, Luận án có nhiệm vụ cụ thể sau đây:

- Luận giải để làm rõ khái niệm, đặc điểm của về thẩm quyền hỗ trợ tư

pháp của TA đối với TTTM; làm rõ các khái niệm, đặc điểm, nội dung của pháp

luật về thẩm quyền hỗ trợ tư pháp của TA đối với TTTM;

- Phân tích thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam về thẩm

quyền hỗ trợ tư pháp của TA đối với TTTM; chỉ ra những bất cập của pháp luật và

những vướng mắc trong quá trình thực hiện các quy định của pháp luật về thẩm

4

quyền hỗ trợ tư pháp của TA Việt Nam đối với TTTM;

- Phân tích, đánh giá thực tiễn thực hiện thẩm quyền hỗ trợ tư pháp của

TA Việt Nam đối với hoạt động TTTM, nhằm chỉ ra những thuận lợi, khó khăn và

yếu kém của TA trong việc áp dụng các quy định có liên quan của pháp luật Việt

Nam trong thời gian qua.

- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước về thẩm quyền hỗ trợ tư pháp

của TA đối với TTTM và rút ra bài học cho Việt Nam;

- Đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về thẩm quyền hỗ

trợ tư pháp của TA đối với TTTM và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi

thẩm quyền hỗ trợ tư pháp của TA Việt Nam đối với TTTM trong thời gian tới.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của Luận án là những vấn đề liên quan đến thẩm

quyền hỗ trợ tư pháp của TA đối với TTTM, các quy định của pháp luật Việt Nam

về TTTM, về hỗ trợ tư pháp của TA Việt Nam và các quy định pháp luật của một

số nước về thẩm quyền hỗ trợ tư pháp của TA đối với TTTM.

Đối tượng nghiên cứu của đề tài còn bao gồm các quy định có liên quan

đến thẩm quyền hỗ trợ tư pháp của TA đối với TTTM được quy định trong Công

ước New York 1958, Luật Mẫu UNCITRAL và trong pháp luật của một số quốc

gia khác.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung: Thẩm quyền hỗ trợ tư pháp của TA đối với TTTM là vấn đề rất

rộng, bao gồm cả quá trình từ khi trọng tài nhận đơn kiện cho đến khi các bên thực

thi PQTT. Trong phạm vi của Luận án này, nội dung nghiên cứu sẽ được giới hạn ở

việc phân tích các quy định về thẩm quyền hỗ trợ tư pháp của TA đối với TTTM

được ghi nhận trong LTTTM và BLTTDS 2015. Đó là thẩm quyền của TA Việt

Nam được quy định tại Điều 6, khoản 2 Điều 7 LTTTM và khoản 5 Điều 31

BLTTDS 2015, bao gồm 9 vấn đề. Đó là (i) Thẩm quyền của TA trong việc từ chối

5

thụ lý trong trường hợp đã có thỏa thuận trọng tài; (ii) Thẩm quyền của TA đối với

việc chỉ định TTV để thành lập HĐTT vụ việc; (iii) Thẩm quyền của TA đối với

yêu cầu thay đổi TTV của HĐTT vụ việc; (iv) Thẩm quyền của TA đối với yêu cầu

thu thập chứng cứ; (v) Thẩm quyền của TA đối với yêu cầu TA áp dụng các

BPKCTT; (vi) Thẩm quyền của TA đối với yêu cầu triệu tập người làm chứng;

(vii) Thẩm quyền đăng ký PQTT đối với Trọng tài vụ việc; (viii) Thẩm quyền của

TA đối với yêu cầu hủy PQTT trong nước; và (ix) Thẩm quyền của TA đối với yêu

cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam PQTT của TTTM nước ngoài.

Về thời gian: Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu từ năm 2003 - năm ban

hành PLTTTM - cho đến nay.

Về không gian: Luận án nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam, cụ

thể là LTTTM và BLTTDS. Luận án cũng nghiên cứu các quy định tương ứng của

Công ước New York 1958, Luật Mẫu của UNCITRAL và quy định pháp luật của

một số quốc gia như Pháp, Anh, Hoa Kỳ, Singapore và Hồng Kông v.v... Luận án

sẽ không xem xét đến các quy định trong các điều ước quốc tế song phương và đa

phương khác mà Việt Nam tham gia.

4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của Luận án

Luận án được trình bày dựa trên nền tảng phương pháp luận của chủ nghĩa

Mác- Lenin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, về Nhà nước và pháp luật và

các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế và

cải cách tư pháp. Ngoài ra, Luận án còn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên

cứu sau đây:

Phương pháp phân tích, phương pháp luận giải và tổng hợp: Được sử dụng

trong toàn bộ 4 chương của Luận án để tìm hiểu, phân tích, luận giải nhằm làm rõ

các quan điểm về TTTM, về mối quan hệ giữa TA và TTTM, về thẩm quyền hỗ trợ

tư pháp của TA đối với TTTM. Từ đó, chỉ ra những bất cập của pháp luật Việt

Nam và những vướng mắc trong quá trình áp dụng.

Phương pháp hệ thống hóa và phương pháp phân tích được sử dụng chủ yếu

6

tại Chương 1 nhằm tổng hợp và hệ thống hóa các công trình nghiên cứu, các Luận

án tiến sĩ ở Việt Nam và ở nước ngoài có nghiên cứu về vấn đề liên quan đến thẩm

quyền hỗ trợ tư pháp của TA đối với TTTM nhằm chỉ ra những vấn đề đã được giải

quyết và vấn đề còn bỏ ngỏ. Tại Chương 2, phương pháp phân tích và luận giải

được sử dụng nhằm làm rõ những vấn đề lý luận về thẩm quyền hỗ trợ tư pháp của

TA đối với TTTM; về pháp luật và nội dung của pháp luật về thẩm quyền hxô trợ

tư pháp của TA đối với TTTM.

Phương pháp luật học so sánh: Được sử dụng ở Chương 2 nhằm phân tích có

so sánh các quy định của pháp luật về thẩm quyền hỗ trợ tư pháp của TA Việt Nam

đối với TTTM trong nước và ngoài nước, cũng như so với thẩm quyền hỗ trợ tư

pháp của TA theo quy định của pháp luật một số quốc gia khác. Phương pháp này

cũng được sử dụng để làm nổi bật sự khác biệt giữa thẩm quyền hỗ trợ tư pháp của

TA đối với TTTM với các thẩm quyền khác của TA.

Phương pháp phân tích tình huống được áp dụng nhằm phân tích và bình

luận về các vụ việc cụ thể liên quan đến hoạt động hỗ trợ tư pháp của TA đối với

TTTM đã được giải quyết tại TA Việt Nam. Từ đó, rút ra những vài học kinh

nghiệm và giải pháp khắc phục những hạn chế, sai sót trong thực tiễn xét xử tại TA

Việt Nam hiện nay khi thực hiện thẩm quyền hỗ trợ tư pháp của TA trong giải

quyết các vụ việc liên quan đến TTTM.

Chương 3 và Chương 4 của Luận án sử dụng đồng thời các phương pháp

luận giải, phân tích và phương pháp luật học so sánh để chỉ ra những bất cập của

pháp luật Việt Nam cũng như bất cập trong thực tiễn áp dụng pháp luật để trên cơ

sở đó luận giải cho các giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về thẩm quyền hỗ

trợ tư pháp của TA đối với TTTM.

5. Đóng góp mới về khoa học của Luận án

Luận án là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu tương đối toàn diện, cụ

thể và có hệ thống về thẩm quyền hỗ trợ tư pháp của TA Việt Nam đối với TTTM,

cả trong nước và nước ngoài. Những đóng góp mới nổi bật của Luận án thể hiện ở

7

những nội dung sau:

- Luận án đã làm rõ khái niệm về thẩm quyền tư pháp, thẩm quyền hỗ trợ

tư pháp của TA đối với TTTM và chỉ ra những đặc điểm, nội dung của thẩm quyền

hỗ trợ tư pháp của TA đối với TTTM, những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến

pháp luật về thẩm quyền hỗ trợ tư pháp của TA đối với TTTM, cũng như nhưng

nội dung cơ bản của nó.

- Luận án đã luận giải về sự cần thiết phải có các quy định của pháp luật

về thẩm quyền hỗ trợ tư pháp của TA đối với TTTM và vai trò của việc thực thi

thẩm quyền hỗ trợ tư pháp của TA theo quy định của pháp luật đối với TTTM.

- Luận án đã phân tích thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam về

thẩm quyền hỗ trợ tư pháp của TA Việt Nam đối với TTTM và đặt nó trong mối

quan hệ so sánh với các quy định có liên quan của Công ước New York và Luật

Mẫu UNCITRAL, cũng như phân tích thực tiễn áp dụng pháp luật liên quan đến

các quy định này. Từ đó, Luận án chỉ ra những bất cập trong các quy định của pháp

luật cũng như những hạn chế trong việc thực thi thẩm quyền hỗ trợ tư pháp của TA

Việt Nam đối với TTTM trên thực tế.

- Luận án đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện các quy định của

pháp luật Việt Nam về thẩm quyền hỗ trợ tư pháp của TA Việt Nam đối với TTTM

và các giải pháp để thực thi hiệu quả thẩm quyền của TA Việt Nam đối với TTTM

một cách hiệu quả trong thời gian tới.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án

Kết quả nghiên cứu của Luận án đã góp phần làm sáng tỏ các vấn đề lý luận

và thực tiễn thực thi thẩm quyền hỗ trợ tư pháp của TA Việt Nam đối với TTTM.

Kết quả nghiên cứu của Luận án là tài liệu tham khảo có giá trị trong nghiên

cứu, giảng dạy và học tập về pháp luật tố tụng dân sự và pháp luật TTTM nói

chung và pháp luật về thẩm quyền hỗ trợ tư pháp của TA đối với TTTM nói riêng.

Kết quả nghiên cứu của Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong việc giải

thích và áp dụng LTTTM và BLTTDS, cụ thể là các quy định liên quan đến thẩm

8

quyền hỗ trợ tư pháp của TA Việt Nam đối với TTTM.

Các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật, phát triển nguồn lực và xây dựng

các cơ chế thực thi được đưa ra trong Luận án còn là tài liệu tham khảo bổ ích cho

TA, TTV, cơ quan ban hành pháp luật và cả các bên tranh chấp khi họ đưa vụ việc

ra giải quyết tại TTTM.

7. Cấu trúc của Luận án

Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận

án gồm 4 chương.

Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết liên quan đến

đề tài Luận án

Chƣơng 2. Những vấn đề lý luận về thẩm quyền hỗ trợ tư pháp của Tòa án

đối với trọng tài thương mại.

Chƣơng 3. Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực thi thẩm quyền hỗ trợ tư

pháp của Tòa án Việt Nam đối với trọng tài thương mại.

Chƣơng 4. Phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu

quả thực thi thẩm quyền hỗ trợ tư pháp của Tòa án Việt Nam đối với trọng tài

thương mại.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!