Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tập huấn báo cáo viên chuyên đề chăm sóc sức khỏe sinh sản, giáo dục giới tính cho vị thành niên,
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
0
TỔNG CỤC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
TÀI LIỆU
“Tập huấn báo cáo viên chuyên đề chăm sóc sức khỏe sinh sản, giáo dục giới
tính cho vị thành niên, thanh niên tại cộng đồng”
Hà Nội, tháng 9 năm 2019
1
LỜI NÓI ĐẦU
Vị thành niên, thanh niên (VTN/TN) là những người trong độ tuổi từ 10 đến
24, đây là độ tuổi đặc biệt quan trọng trong việc hình thành nhân cách, kỹ năng
sống. Tuy nhiên, với những đặc điểm tâm sinh lý đặc thù như cơ thể phát triển
nhanh, thích thử nghiệm, thích khám phá năng lực bản thân, năng động, sáng tạo,
ham học hỏi... VTN/TN có nhiều cơ hội nhưng cũng liên tục đối mặt với những
thách thức, nguy cơ. Để chinh phục thách thức của cuộc sống và phát triển cũng
như phòng tránh nguy cơ, VTN/TN cần được đáp ứng những nhu cầu cơ bản gồm
môi trường an toàn, được cộng đồng cảm thông, chia sẻ, được tiếp cận thông tin
chính xác và kịp thời, có các kỹ năng sống, được chăm sóc sức khỏe đặc biệt là
chăm sóc về sức khỏe sinh sản, giáo dục giới tính một cách phù hợp.
Thực tế trong hơn nửa thế kỷ thực hiện công tác Dân số-KHHGĐ, với mục
tiêu trọng tâm là giảm sinh nhanh, Việt Nam chủ yếu hướng đến đối tượng là phụ
nữ 15-49 có chồng mà chưa chú trọng đúng mức đến nhóm đối tượng là VTN/TN.
Chính vì vậy, nhu cầu chăm sóc sức khỏe sinh sản, giáo dục giới tính cho VTN/TN
chưa đáp ứng đầy đủ, điều đó dẫn tới những hiểu biết, kỹ năng thực hành chăm sóc
sức khỏe sinh sản, thực hiện kế hoạch hóa gia đình an toàn của VTN/TN còn nhiều
hạn chế.
Để đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khỏe sinh sản của VTN/TN, chương
trình DS-KHHGĐ đã xác định cần phải triển khai rộng khắp các hoạt động truyền
thông về chăm sóc SKSS, giáo dục giới tính cho VTN/TN. Muốn vậy, cần một đội
ngũ báo cáo viên đủ lớn, am hiểu kiến thức cơ bản về chăm sóc SKSS, GDGT cho
VTN/TN, đồng thời cũng biết vận dụng được các kiến thức trong việc thực hiện
triển khai công tác tập huấn, hướng dẫn cũng như trực tiếp tổ chức các hoạt động
truyền thông chăm sóc SKSS, GDGT cho VTN/TN ở cộng đồng.
2
Với mong muốn trên, Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng đã biên soạn cuốn tài
liệu sử dụng cho các khóa tập huấn của Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng - Tổng cục
Dân số. Tài liệu hướng tới học viên là đội ngũ báo cáo viên dân số tỉnh/huyện, họ
sẽ là cánh tay nối dài đưa các kiến thức, kỹ năng chăm sóc SKSS VTN/TN tới đội
ngũ cộng tác viên, tuyên truyền viên tại các thôn, xóm, bản, làng, tới được đông
đảo VTN/TN, góp phần nâng cao chất lượng sức khỏe sinh sản nói riêng và sức
khỏe nói chung của VTN/TN Việt Nam
Tài liệu chắc chắn còn những hạn chế, rất mong nhận được sự góp ý của các
chuyên gia và học viên để tài liệu ngày một hoàn thiện hơn./.
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
3
MỤC LỤC
Bài 1.Thực trạng công tác CSSKSS, GDGT cho VTN/TN tại cộng đồng 10
1. Thực trạng công tác CSSKSS, GDGT cho VTN/TN tại cộng đồng. 10
1.1. Thực trạng công tác CSSKSS, GDGT cho VTN/TN trên thế giới 10
1.2. Thực trạng công tác CSSKSS, GDGT cho VTN/TN tại Việt Nam 13
1.3 Chính sách CSSKSS, GDGT cho VTN/TN tại Việt Nam 16
2. Những thách thức trong CSSKSS, GDGT cho VTN/TN tại cộng đồng 18
2.1. Những thách thức trong CSSKSS, GDGT đối với cá nhân VTN/TN 18
2.2. Những thách thức trong CSSKSS, GDGT đối với gia đình VTN/TN 21
2.3 Những thách thức trong CSSKSS, GDGT đối với xã hội VTN/TN 25
3. Các giải pháp chủ yếu trong CSSKSS, GDGT cho VTN/TN tại cộng đồng 26
3.1 Giải pháp từ công tác lãnh đạo, tổ chức 26
3.2 Giải pháp về truyền thông, giáo dục 27
3.3 Giải pháp về Cung cấp dịch vụ 28
3.4. Giải pháp về chính sách xã hội - môi trường thân thiện 28
3.5. Giới thiệu một số hình thức truyền thông chăm sóc SKSS, GDGT cho
VTN/TN tại cộng đồng 30
Bài 2. Kiến thức cơ bản trong CSSKSS, GDGT cho VTN/TN tại cộng
đồng 51
1. Một số khái niệm cơ bản 51
1.1. Khái niệm VTN 51
1.2. Khái niệm thanh niên 51
1.3. Khái niệm SKSS 51
1.4. Khái niệm về CSSKSS 51
4
1.5. Khái niệm về giới tính 52
1.6. Khái niệm GDGT 52
2. Kiến thức cơ bản về SKSS VTN/TN 52
2.1 Thay đổi giải phẫu, sinh lý tuổi VTN/TN 52
2.1.1. Tuổi dậy thì 52
2.1.2. Cơ quan sinh sản nữ 53
2.1.3. Kinh nguyệt 53
2.1.4. Cơ quan sinh sản nam 55
2.1.5. Xuất tinh 55
2.2 Những biến đổi về tâm lý tuổi VTN/TN 57
2.2.1. Thời kỳ VTN sớm 57
2.2.2. Thời kỳ VTN giữa 57
2.2.3. Thời kỳ VTN muộn 58
2.2.4. Nuôi dưỡng cảm xúc tích cực 58
2.3 Mang thai và tránh thai tuổi VTN/TN 58
2.3.1. Biện pháp tránh thai ở vị thành niên 58
2.3.2. Phát hiện thai sớm 62
2.3.3. Ứng xử khi mang thai ngoài ý muốn 67
2.4 Vệ sinh cơ quan sinh dục 67
2.4.1.Vệ sinh cơ quan sinh dục nam 67
2.4.2.Vệ sinh cơ quan sinh dục nữ 68
2.4.3.Vệ sinh kinh nguyệt 69
2.4.4.Vệ sinh tình dục 69
3. Kiến thức cơ bản về GDGT
3.1 Đặc điểm của giới, định kiến giới
71
3.2 Tình bạn, tình bạn khác giới, tình yêu và tình dục 73
5
3.2.1. Tình bạn và tình bạn khác giới 73
3.2.2. Tình yêu 74
3.2.3. Tình dục đồng thuận 75
3.2.4. Tình dục an toàn 76
3.2.5. Bệnh lây truyền qua đường tình dục 77
3.2.6. Quấy rối tình dục 82
Bài 3. Các kỹ năng cơ bản trong CSSKSS, GDGT cho VTN/TN tại cộng
đồng 87
1. Tư vấn về SKSS VTN/TN 87
1.1. Những điểm cần lưu ý khi tư vấn SKSS cho VTN/TN 87
2. Các bước tư vấn cơ bản 87
2.1 Gặp gỡ 88
2.2. Gợi hỏi 88
2.3 Giới thiệu 88
2.4. Giúp đỡ 89
2.5 Giải thích 89
2.6 Gặp lại 89
3. Những nội dung cần tư vấn SKSS VTN/TN 89
3.1. Giúp VTN/TN biết cách nhận biết những tình cảm của bản thân và học
cách tự kiểm soát 89
3.2. Giúp VTN/TN nhận biết những trải nghiệm trong quá khứ, những tác
động đến hành vi hiện tại 89
3.3. Chuẩn bị cho VTN/TN hướng đến những thay đổi và ra quyết định tích
cực trong cuộc sống 90
3.4. Khẳng định các quyền khách hàng của VTN/TN 90
4. Những chủ đề cần tư vấn 91
6
5. Kỹ năng khai thác thông tin 91
6. Các kỹ năng tư vấn cơ bản 92
6.1. Kỹ năng tiếp đón 92
6.2. Kỹ năng quan sát 93
6.3. Kỹ năng lắng nghe 95
6.4. Kỹ năng giao tiếp 96
6.5. Kỹ năng đặt câu hỏi 97
6.6 Kỹ năng cung cấp và lựa chọn thông tin 98
6.7. Kỹ năng phản hồi 99
6.8. Kỹ năng động viên, khuyến khích 100
6.9. Kỹ năng thảo luận giải pháp với VTN/TN 100
7. Các lưu ý đặc biệt khi tư vấn cho khách hàng trẻ tuổi 102
8. Những kỹ năng sống về SKSS của VTN/TN 102
8.1. Kỹ năng tự nhận thức bản thân và kỹ năng xác định giá trị 104
8.2. Kỹ năng ra quyết định 106
8.3. Kỹ năng kiên định 109
8.4. Kỹ năng ứng phó với căng thẳng 111
8.5. Kỹ năng đặt mục tiêu 115
8.6. Kỹ năng từ chối 117
9. Những việc người cung cấp dịch vụ có thể làm để hỗ trợ kỹ năng sống
cho VTN/TN
118
10. Thực hành các tình huống do giảng viên cung cấp 119
10.1. Thực hành các tình huống do giảng viên cung cấp 119
10.2. Thực hành tổng hợp các kỹ năng 121
Bài 4. Kiến thức, kỹ năng cơ bản cho báo cáo viên chuyên đề CSSKSS,
GDGT cho VTN/TN tại cộng đồng 123
7
1. Kiến thức cơ bản của báo cáo viên trong CSSKSS, GDGT cho VTN/TN
tại cộng đồng 123
1.1. Khái niệm báo cáo viên 123
1.2. Các yêu cầu cần có của báo cáo viên về CSSKSS, GDGT cho VTN/TN
tại cộng đồng 123
1.2.1. Yêu cầu về kiến thức 123
1.2.2. Yêu cầu về kỹ năng 124
1.2.3. Yêu cầu về đạo đức 124
2. Các kỹ năng cơ bản của báo cáo viên trong CSSKSS, GDGT cho
VTN/TN tại cộng đồng 125
2.1. Kỹ năng xây dựng nội dung bài báo cáo CSSKSS, GDGT cho VTN/TN
tại cộng đồng 125
2.2. Kỹ năng thuyết trình 126
2.3. Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ văn phong hội thoại. 132
2.4. Kỹ năng tạo lập sự chú ý gây ấn tượng với người nghe 133
2.5. Kỹ năng giải quyết tình huống khi thuyết trình 134
2.6. Kỹ năng quan sát khi thuyết trình 135
2.7. Kỹ năng đặt câu hỏi khi thuyết trình 136
3. Thực hành kỹ năng và xử lý tình huống của báo cáo viên trong CSSKSS,
GDGT cho VTN/TN tại cộng đồng 137
Phụ lục
Những chữ viết tắt
8
BCS Bao cao su
BLTQĐTD Bệnh lây truyền qua đường tình dục
BPTT Biện pháp tránh thai
CS SKSS Chăm sóc sức khoẻ sinh sản
NKĐSS Nhiễm khuẩn đường sinh sản
QHTD Quan hệ tình dục
TTTĐHV Truyền thông thay đổi hành vi
SKSS Sức khoẻ sinh sản
SKTD Sức khoẻ tình dục
VTN Vị thành niên
VTN/TN Vị thành niên/Thanh niên
GDGT Giáo dục giới tính
UNFPA Quỹ dân số Liên hợp quốc
DS – KHHGĐ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
SAVY Điều tra Quốc gia về vị thành niên, thanh niên
NKLTQĐTD Nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục
NKĐSS Nhiễm khuẩn đường sinh sản
9
MỤC TIÊU KHOÁ ĐÀO TẠO
“Tập huấn báo cáo viên chuyên đề chăm sóc sức khỏe sinh sản, giáo dục giới
tính cho VTN/TN tại cộng đồng”.
1. Mục tiêu chung
Bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng thực hành CSSKSS, GDGT cho
VTN/TN tại cộng đồng; trang bị kiến thức, kỹ năng cần thiết của báo cáo viên
chuyên đề CSSKSS, GDGT cho VTN/TN tại cộng đồng;
2. Mục tiêu cụ thể
Kiến thức: Sau khi học xong, học viên có khả năng:
- Trình bày được các kiến thức CSSKSS, GDGT cho VTN/TN tại cộng
đồng;
- Trình bày được các kiến thức, kỹ năng cơ bản của một báo cáo viên chuyên
đề CSSKSS. GDGT cho VTN/TN tại cộng đồng;
Kỹ năng: Sau khi học xong, học viên có khả năng:
- Có kỹ năng thiết kế được bài thuyết trình, báo cáo về chuyên đề CSSKSS,
GDGT cho VTN/TN tại cộng đồng;
- Có thể tự tin thuyết trình, báo cáo được nhưng nội dung về chuyên để
CSSKSS, GDGT cho VTN/TN tại cộng đồng.
Thái độ: Sau khi học xong, học viên cần:
- Yêu nghề và hành nghề trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ đã quy định.
- Ham học hỏi để nâng cao nghiệp vụ báo cáo chuyên đề CSSKSS, GDGT
cho VTN/TN tại cộng đồng;
10
Bài 1
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN, GIÁO
DỤC GIỚI TÍNH CHO VỊ THÀNH NIÊN, THANH NIÊN
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong, học viên có khả năng:
1. Trình bày được thực trạng chăm sóc SKSS, GDGT cho VTN/TN tại cộng
đồng;
2. Xác định được những thách thức, những yếu tố ảnh hưởng trong chăm
sóc SKSS, GDGT cho VTN/TN tại cộng đồng;
3. Vận dụng các giải pháp chủ yếu trong chăm sóc SKSS, GDGT cho
VTN/TN tại cộng đồng.
1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHĂM SÓC SKSS, GDGT CHO VTN/TN
TẠI CỘNG ĐỒNG
1.1.Thực trạng công tác chăm sóc SKSS, GDGT cho VTN/TN trên thế giới.
Theo số liệu của UNFPA được công bố tại Hội nghị Châu Á Thái Bình
Dương về Sức khỏe và Quyền sinh sản và tình dục lần thứ 9, tháng 11/2017:
Bước vào thế thế kỷ 21, nhóm dân số trẻ đang chiếm tỷ lệ cao nhất trong lịch
sử. Hiện nay, thế giới có hơn 1,2 tỷ trẻ vị thành niên, trong đó, cứ 10 người trẻ thì
có 9 người đang sống tại các quốc gia kém phát triển. Rất nhiều quốc gia hiện đang
sở hữu rất nhiều tiềm năng và cơ hội để gặt hái những lợi tức nhân khẩu học.
Tuy nhiên, những đầu tư vào y tế và giáo dục thường có xu hướng giảm khi
trẻ em bước sang tuổi vị thành niên và thậm chí có xu hướng giảm nhiều hơn khi vị
11
thành niên bước sang tuổi trưởng thành. Thiếu sự đầu tư, đặc biệt là đầu tư vào
chăm sóc SKSS trong giai đoạn quan trọng của cuộc sống đối với thanh niên và vị
thành niên sẽ gây ra những tác động tiêu cực trong lĩnh vực y tế và giáo dục, trong
các cơ hội việc làm, triển vọng tương lai của VTN/TN. Xét ở góc độ tổng thể hơn,
việc thiếu đầu tư này sẽ gây các tác động bất lợi tới sự phát triển kinh tế xã hội của
quốc gia.
Các bằng chứng từ các quốc gia trong khu vực cho thấy VTN/TN đang bị bỏ
lại phía sau, đặc biệt trong những lĩnh vực như chăm sóc SKSS. Lý do khiến họ
chưa được quan tâm thường liên quan tới những Luật hoặc quy định mang nặng
tính hạn chế/ngăn cấm. Các Luật và quy định này hạn chế VTN/TN tiếp cận với
các thông tin và các dịch vụ chăm sóc SKSS thiết yếu. Nguyên nhân dẫn tới những
hạn chế này thường liên quan tới các chuẩn mực hoặc các phong tục văn hóa-xã
hội.
Báo cáo cũng nhận định, hàng năm có 5,2 triệu trường hợp mang thai ở tuổi
vị thành niên. Ở một số quốc gia, tỷ lệ trẻ em gái mang thai ở độ tuổi vị thành niên
đang gia tăng mặc dù tỷ lệ này đang có xu hướng giảm trên phạm vi toàn cầu. Có
khoảng 6,3 triệu trẻ em gái vị thành niên hiện có quan hệ tình dục nhưng chưa được
đáp ứng các nhu cầu về phương tiện tránh thai. Con số này tương đương với 24%
tổng số trẻ em gái vị thành niên đã kết hôn và tương đương với 50% tổng số em gái
vị thành niên có quan hệ tình dục nhưng chưa kết hôn. Ở khu vực Châu Á và Thái
Bình Dương, mỗi năm có khoảng 10.000 trẻ em gái vị thành niên tử vong do các
biến chứng liên quan tới thai nghén. Hiện có 510.000 thanh niên và vị thành niên
đang sống chung với HIV. Chỉ tính riêng khu vực Châu Á Thái Bình Dương, số ca
nhiễm mới hàng năm là 90.000 ca. Rất nhiều người trong số họ thuộc các nhóm
quần thể đích như nhóm nam quan hệ tình dục với nam, nhóm dân số thanh niên/vị
12
thành niên chuyển giới, thanh niên và vị thành niên bán dâm hoặc thanh niên/vị
thành niên sử dụng ma túy.
Trên thực tế, mỗi trẻ vị thành niên trong số 1,2 tỷ vị thành niên trên toàn thế
giới hiện nay đều sẽ phải trải qua giai đoạn dậy thì - giai đoạn sinh học khởi đầu
khi trở thành vị thành niên. Một số em được chuẩn bị một cách kỹ càng cho giai
đoạn này, các em sẽ tiếp tục được theo học các bậc học cao hơn, sẽ được cung cấp
các thông tin và kỹ năng cần thiết để có được các hành vi tình dục an toàn và thoải
mái. Các em cũng có cơ hội để lựa chọn người bạn đời đồng hành với mình; có thể
quyết định thời điểm lập gia đình; có thể có cơ hội tìm kiếm các công việc thỏa
đáng đồng thời có thể đóng những vai trò quan trọng tại cộng đồng.
Tuy nhiên có rất nhiều VTN/TN, đặc biệt là nữ thanh niên và trẻ em gái vị
thành niên hoàn toàn không có sự chuẩn bị kỹ lưỡng cho một giai đoạn mới đầy thử
thách này trong cuộc sống của mình. Các em phải bỏ học từ sớm, không được giáo
dục gì về giới tính, phải kết hôn khi độ tuổi còn quá trẻ, thậm chí phải sinh con khi
chính bản thân các em còn ở trong tuổi trẻ con.
Sự bất bình đẳng giới cộng với chế độ gia trưởng và các yếu tố văn hóa xã
hội có hại khác khiến cho thế giới của một em gái vị thành niên ngày càng thu nhỏ
ngay tại giai đoạn các em ở tuổi dậy thì. Chính những yếu tố này khiến các em phải
rời bỏ ghế nhà trường, phải tảo hôn và sinh con sớm và chỉ có những cơ hội hiếm
hoi để theo đuổi sự nghiệp và công việc cho mình.
Cũng cần lưu ý rằng những sự kỳ thị và phân biệt đối xử kéo dài đồng nghĩa
với việc chúng ta chưa tiếp cận được và chưa thực hiện đầu tư thỏa đáng VTN/TN.
Các nhóm dân số này bao gồm VTN/TN sinh sống tại các vùng sâu vùng xa,
VTN/TN tại các khu ổ chuột của các khu vực đô thị, VTN/TN khuyết tật, VTN/TN
di cư và VTN/TN là con em các dân tộc thiểu số.
13
Giáo dục giới tính, chăm sóc SKSS toàn diện sẽ truyền đạt các thông tin
quan trọng, xây dựng và củng cố các kỹ năng ra quyết định để VTN/TN có thể thực
hiện các lựa chọn an toàn và đồng thuận.
Nhiều quốc gia trên thế giới đã làm tốt công tác này, nhưng hiện nay còn rất
nhiều quốc gia trong khu vực chưa xây dựng được các luật và chính sách nói trên.
Thậm chí có một số quốc gia trước đây đã đạt được những thành tựu dù còn hạn
chế nhưng tình hình hiện nay của họ cho thấy họ đang chững lại hoặc thậm chí tụt
hậu – điều này sẽ đe dọa tới những thành tựu mà họ đã đạt được.
Các nghiên cứu quốc tế đã chỉ với mức đầu tư khoảng 5 đô la mỗi đầu người
mỗi năm có thể giúp chúng ta cải thiện sức khoẻ cho VTN/TN và sẽ cứu được
mạng sống của 12,5 triệu VTN/TN, có thể giúp ngăn ngừa hơn 30 triệu trường hợp
mang thai ngoài ý muốn, giảm sự lan tràn tình trạng khuyết tật và mang lại lợi ích
kinh tế và xã hội cao gấp 10 lần chi phí bỏ ra – đây là một mức lợi tức đầu tư cao
đáng kể.
1.2. Thực trạng công tác chăm sóc SKSS, GDGT cho VTN/TN tại Việt Nam
- Việt Nam đã đạt được tiến bộ ấn tượng trong việc đạt được các Mục tiêu
Phát triển Thiên
niên kỷ. Trong những thập kỷ qua, Việt Nam đã đầu tư nhiều nguồn lực cho chăm
sóc SKSS, giáo dục giới tính cho VTN/TN. Tuy nhiên, vẫn còn những mục tiêu lớn
chưa đạt được: bằng chứng cho thấy VTN/TN vẫn còn thiếu thông tin và kỹ năng
sống liên quan đến SKSS/SKTD. Điều này khiến cho VTN/TN trở nên dễ bị tổn
thương hơn đối với những hành vi có nguy cơ cao và gây ra những ảnh hưởng về
mặt sức khỏe, bao gồm mang thai ngoài ý muốn, các bệnh lây truyền qua đường
tình dục, HIV, lạm dụng tình dục và bạo lực giới.
- Theo SAVY2, nếu như có 74,2% VTN/TN từng nói về đề tài “tình yêu” thì
có tới gần 60% VTN/TN chưa từng nói với ai về vấn đề ‘thai nghén/kế hoạh hóa
14
gia đình”. Nguồn thông tin chủ yếu mà VTN/TN tìm kiếm, tiếp cận thông tin Dân
số-KHHGĐ là một nội dung rất quan trọng để giúp các nhà quản lý, người tư vấn,
cung cấp dịch vụ và ngay cả các bậc phụ huynh thiết kế các cách tiếp cận phù hợp
hơn với VTN/TN.
- Trong thời đại kỹ thuật số, công nghệ thông tin phát triển như vũ bão khiến
cho cách thức tiếp cận thông tin của VTN/TN cũng thay đổi rất nhanh. Điều tra
Quốc gia (2016) cho thấy, 96,7% VTN/TN tiếp cận thông tin qua Internet, 96,4%
qua truyền hình, 90,2% qua điện thoại di động và chỉ có 61,7% qua báo giấy,
48,5% qua radio. Mạng xã hội cũng là một “sở thích” của VTN/TN ngày nay như
facebook, Youtube, Zalo, Zingme… Tuy nhiên, cũng lưu ý rằng, chỉ có một phần
ba trong số VTN/TN sử dụng internet để tìm hiểu về các biện pháp tránh thai.
- Từ những thực trạng về hiểu biết, hành vi, xu hướng nói trên cho thấy nhu
cầu về truyền thông, giáo dục chuyển đổi hành vi cho VTN/TN về vấn đề DSKHHGĐ là rất lớn. Trong khi đó, các hình thức truyền thông cho VTN/TN hiện
nay còn khá phân tán, thiếu sự gắn kết, sự thống nhất về nội dung, phương pháp
truyền thông; mỗi hình thức truyền thông do nhiều tổ chức khác nhau thực hiện. Tổ
chức và người cung cấp kiến thức và kỹ năng thực hành cho VTN/TN cũng không
phải là đội ngũ chuyên nghiệp được hỗ trợ, trang bị kiến thức, kỹ năng tiếp cận với
VTN/TN mà là tổ chức, cán bộ truyền thông chung cho mọi đối tượng. Mặt khác,
chưa có chuẩn kiến thức, kỹ năng thực hành các vấn đề DS-KHHGĐ cho VTN/TN;
chưa có sự thống nhất trong việc phân nhóm đối tượng phù hợp với hình thức
truyền thông; chưa có các vấn đề, chủ đề truyền thông ưu tiên cho VTN/TN trong
từng giai đoạn, trong từng nhóm đối tượng theo từng địa bàn cụ thể. Nội dung
truyền thông giáo dục lại thiếu cụ thể nhằm hướng dẫn kỹ năng sống về các nội
dung như: tư vấn sức khỏe tiền hôn nhân, kết hôn cận huyết thống, tầm soát bệnh,
tật bẩm sinh, các biện pháp tránh thai...