Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tạo động lực cho người lao động tại các tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Namvaf những vấn đề cần giải quyết
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Chuyên mục: QTKD & Marketing - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 03 (2017)
58
TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC TẬP ĐO N KINH TẾ NH NƢỚC Ở
VIỆT NAM VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
Phan Minh Đức
Tóm tắt
Để thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu các Tập đoàn Kinh tế Nhà nước (TĐKTNN) ở Việt Nam thành công,
chúng ta cần quan tâm đến công tác nhân sự mà cốt lõi là khâu tạo động lực cho người lao động.
Nghiên cứu sử dụng các dữ liệu thu thập được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của 10 TĐKTNN ở Việt
Nam hiện nay để chỉ ra thuận lợi và khó khăn trong quá trình tạo động lực đó theo mô hình A.Maslow
(1943). Các hướng giải pháp những vấn đề tồn đọng được tập trung vào các nội dung chính như tìm
kiếm cách thức tăng thu nhập cho người lao động, thiết lập môi trường làm việc an toàn theo tiêu chuẩn
quốc tế, xây dựng cơ chế đánh giá người lao động theo hiệu quả làm việc, duy trì văn hóa doanh nghiệp
và quy trình quản lý nhân sự minh bạch. Đây là những góp ý hữu ích về mặt chính sách cho các cơ
quan quản lý nhà nước và về mặt quản trị cho nội bộ các TĐKTNN ở Việt Nam.
Từ khóa: Doanh nghiệp nhà nước, người lao động, tạo động lực, tập đoàn kinh tế
EMPLOYEE MOTIVATION IN STATE-OWNED CORPORATIONS OF VIETNAM: ISSUES
TO BE HANDLED
Abstract
For a fruitful restructuring of state-owned corporations in Vietnam, it is of great importance to
concentrate on human resources activities, especially the employee motivation. This paper used the data
which were compiled from the actual business operational circumstances of 10 Vietnamese state-owned
corporations to elaborate their advantages and disadvantages in their employee motivating scheme in
accordance to the A. Maslow’s hierarchy of needs, which was proposed in 1943. The proposed solutions
for remaining issues focus on seeking possible ways to raise the employees’ income, establishing a safe
working environment in compliance with international standards, building a performance-based
appraisal mechanism, maintaining a good corporate culture and a transparent human resources
management. These are useful policy recommendations for government agencies and for internal
governance of Vietnam state-owned corporations.
Keywords: State-owned enterprises, SOE, employee, motivation, economic corporations
1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Nhân lực là sức lực con người, nằm trong mỗi
con người và làm cho con người hoạt động. Sức
lực đó ngày càng phát triển cùng với sự phát
triển của cơ thể con người và đến một mức độ
nào đó, con người đủ điều kiện tham gia vào quá
trình lao động Khi đó, chúng ta gọi đó là con
người có sức lao động. Bên cạnh đó, nguồn nhân
lực cần được hiểu là nguồn lực con người ở hai
khía cạnh (Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Chánh,
2008). Trước hết, nguồn nhân lực là nguồn gốc
và nơi phát sinh ra nguồn lực, nằm trong bản
thân con người Đó cũng là sự khác nhau cơ bản
giữa nguồn lực con người và các nguồn lực khác.
Thứ hai, nguồn nhân lực được hiểu là tổng thể
nguồn nhân lực của từng cá nhân con người. Khi
đó, nguồn nhân lực là nguồn có khả năng sáng
tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội
bằng biểu hiện ở số lượng và chất lượng nhất
định tại một thời điểm nhất định. Trong lý thuyết
về phát triển kinh tế, con người được coi là một
nhân tố đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế bền
vững; thậm chí con người còn được coi là nguồn
vốn đặc biệt cho sự phát triển – vốn nhân lực.
Với vai trò một nguồn vốn phát triển đặc biệt,
nguồn nhân lực có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong việc tạo lập các thành quả sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp Để sử dụng hiệu quả
nguồn nhân lực xã hội cho sự phát triển của
doanh nghiệp, thực tiễn quản lý đòi hỏi một quá
trình quản lý nguồn nhân lực được thực hiện
chuyên nghiệp ở các khâu lập kế hoạch nguồn
nhân lực, tuyển dụng, lựa chọn, tạo động lực cho
người lao động bằng công tác định hướng, đào
tạo, phát triển, đánh giá hiệu quả làm việc, đãi
ngộ, và phát triển sự nghiệp Trong đó, động lực
có thể được hiểu là động lực làm việc, vốn được
định nghĩa là sự khao khát và tự nguyện của con
người nhằm tăng cường sự nỗ lực để đạt được
mục đích hay kết quả cụ thể Đó là tất cả những
lý do khiến con người hành động (Đào Phú Quý,
2010). Vì vậy, tạo động lực cho người lao động
là tất cả những hoạt động mà doanh nghiệp có
thể thực hiện đối với người lao động nhằm tác
động đến khả năng làm việc, tinh thần thái độ
làm việc một cách tích cực nhằm đem lại hiệu
quả cao hơn nữa trong lao động của họ. Biểu
hiện của những doanh nghiệp có môi trường làm
việc tạo được nhiều động lực cho người lao động
không chỉ bao gồm kết quả kinh doanh khả quan,
lương thưởng cao, đãi ngộ tốt mà còn gồm cả
việc nhân viên có gắn bó lâu dài với doanh
nghiệp hay không. Nói cách khác, giữ chân
người lao động là minh chứng rất tốt cho tính
hiệu quả của công tác tạo động lực cho người lao
động.
Trên đà phát triển của mình, các tập đoàn
kinh tế nhà nước (TĐKTNN) luôn phải giữ vững