Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam hiện nay (dưới góc độ phân tích các nguồn lực)
PREMIUM
Số trang
409
Kích thước
5.2 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1771

Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam hiện nay (dưới góc độ phân tích các nguồn lực)

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO

TỔNG HỢP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP BỘ NĂM 2008

Mã số B.08-09

TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY

(DƯỚI GÓC ĐỘ PHÂN TÍCH CÁC NGUỒN LỰC)

CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: PGS.TS VÕ VĂN ĐỨC

THƯ KÝ KHOA HỌC: ThS. PHÍ THỊ HẰNG

CƠ QUAN CHỦ TRÌ: VIỆN KINH TẾ

7254

26/3/2009

HÀ NỘI - 2008

DANH SÁCH CỘNG TÁC VIÊN

NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

1. TS. Trần Kim Chung - Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương

2. GS.TS Trần Văn Chử - Học viện Chính trị - Hành chính QG Hồ Chí Minh

3. ThS. Phí Thị Hằng - Học viện Chính trị - Hành chính QG Hồ Chí Minh

4. TS. Trần Thị Hằng - Học viện Chính trị - Hành chính QG Hồ Chí Minh

5. GS.TS Hoàng Ngọc Hòa - Học viện Chính trị - Hành chính QG Hồ Chí Minh

6. TS. Nguyễn Thị Hường - Học viện Chính trị - Hành chính QG Hồ Chí Minh

7. TS. Phạm Thị Khanh - Học viện Chính trị - Hành chính QG Hồ Chí Minh

8. ThS. Trần Tuyết Lan - Học viện Chính trị - Hành chính QG Hồ Chí Minh

9. CN. Đỗ Thị Loan - Học viện Chính trị - Hành chính QG Hồ Chí Minh

10. ThS. Nguyễn Thị Miền - Học viện Chính trị - Hành chính QG Hồ Chí Minh

11. PGS.TS Nguyễn Thị Thơm - Học viện Chính trị - Hành chính QG Hồ Chí Minh

12. TS. Nguyễn Từ - Học viện Chính trị - Hành chính QG Hồ Chí Minh

BẢNG VIẾT TẮT

ADB : Ngân hàng phát triển châu Á

CCKT : Cơ cấu kinh tế

CMKT : Chuyên môn kỹ thuật

CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

DNNN : Doanh nghiệp nhà nước

FDI : Vốn đầu tư trực tiếp

FPI : Vốn đầu tư gián tiếp

GDP : Tổng sản phẩm quốc nội

GNP : Tổng sản phẩm quốc dân

GNI : Tổng thu nhập quốc gia

HDI : Chỉ số phát triển con người

ICOR : Hệ số gia tăng tư bản - đầu ra

IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế

KCN : Khu công nghiệp

NGOs : Vốn của các Tổ chức phi chính phủ

NSNN : Ngân sách Nhà nước

ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức

TFP : Năng suất nhân tố tổng hợp

TTKT : Tăng trưởng kinh tế

WB : Ngân hàng thế giới

WTO : Tổ chức thương mại thế giới

XHCN : Xã hội chủ nghĩa

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

bảng

Tên bảng Trang

1.1. Mức thuế cá nhân ở một số nước và lãnh thổ ở châu Á và

phương Tây

34

1.2. Tỷ lệ tiết kiệm trong nước ở một số quốc gia và lãnh thổ

(% GDP năm 2000)

35

2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ năm 1991 - 1995 (%) 42

2.2. Cơ cấu các ngành trong GDP (%) 43

2.3. Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ năm 1996 - 2000 (tính theo

giá so sánh)

43

2.4. Cơ cấu kinh tế từ năm 1996 - 2000 (tính theo giá thực tế) 43

2.5. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội Việt Nam thời kỳ 2001 - 2005 45

2.6. Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam 2006 - 2007 46

2.7. Tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới (%) 46

2.8. Số lượng lao động có việc làm theo trình độ học vấn và

giới tính năm 2006

56

2.9. Vốn đầu tư của quốc gia qua các năm từ 2000 - 2006 61

2.10. Vốn đầu tư của khu vực kinh tế nhà nước phân theo nguồn vốn 62

2.11. Đối tác và địa phương đầu tư và thu hút FDI tính từ đầu

năm đến 22/12/2007

63

2.12. Tác động của ODA đối với tỷ lệ tăng trưởng thông qua chỉ

số ICOR

65

2.13. Kết quả sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản 69

2.14. Mặt hàng nông, lâm, thủy hải sản xuất, nhập khẩu chủ yếu 69

2.15. Số liệu rừng trồng và rừng bị cháy, chặt phá qua các năm 72

2.16. Kết quả khai thác tài nguyên biển nước ta 76

2.17. Các nhóm khoáng sản hiện có ở nước ta 77

2.18. Đánh giá đóng góp của các nhân tố sản xuất 89

2.19. Đóng góp của năng suất lao động vào tăng trưởng GDP 90

2.20. Hệ số ICOR của Việt Nam giai đoạn 1991 - 1995 92

MỤC LỤC

Trang

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN LỰC KINH TẾ 11

1.1. Một số khái niệm cơ bản về tăng trưởng kinh tế và nguồn lực 11

1.1.1. Khái niệm về tăng trưởng và phát triển kinh tế 11

1.1.2. Quan niệm về nguồn lực kinh tế 15

1.2. Vai trò của nguồn lực tác động đến tăng trưởng kinh tế 21

1.2.1. Nguồn lực con người 21

1.2.2. Nguồn lực vốn 23

1.2.3. Nguồn lực tự nhiên 25

1.2.4. Nguồn lực khoa học - công nghệ 27

1.2.5. Nguồn lực phi vật thể 28

1.2.6. Mối quan hệ giữa các nguồn lực 29

1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia và vùng lãnh thổ về huy động và

sử dụng các nguồn lực cho tăng trưởng và phát triển kinh tế

33

Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG CÁC NGUỒN

LỰC KINH TẾ ĐÓNG GÓP CHO TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM

42

2.1. Phân tích sự đóng góp của các nguồn lực vào tăng trưởng kinh tế 42

2.1.1. Tổng quan về tăng trưởng kinh tế của Việt Nam thời gian qua 42

2.1.2. Thực trạng đóng góp nguồn lực lao động vào tăng trưởng kinh tế 52

2.1.3. Thực trạng đóng góp của các nguồn vốn đầu tư vào tăng trưởng kinh tế 59

2.1.4. Đóng góp của tài nguyên thiên nhiên vào tăng trưởng kinh tế 66

2.1.5. Nguồn lực khoa học - công nghệ 78

2.1.6. Các nguồn lực phi vật chất 83

2.2. Đánh giá tổng quát sự đóng góp của các nguồn lực chủ yếu đối với

tăng trưởng kinh tế Việt Nam

86

2.2.1. Một số thành tựu cơ bản 86

2.2.2. Một số tồn tại, hạn chế 88

Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ HUY ĐỘNG VÀ

SỬ DỤNG CÁC NGUỒN LỰC NHẰM ĐẢM BẢO NÂNG CAO TỐC ĐỘ

TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT NAM

97

3.1. Quan điểm về phát huy các nguồn lực nhằm đảm bảo tăng trưởng

kinh tế hiệu quả và bền vững

97

3.1.1. Huy động và kết hợp tốt các nguồn lực trong và ngoài nước 97

3.1.2. Chất lượng nguồn lực lao động - điều kiện cơ bản đề huy động, sử

dụng, phát triển các nguồn lực khác

99

3.1.3. Kết hợp tốt giữa Nhà nước và thị trường trong việc phân bổ, sử dụng

và phát triển các nguồn lực

100

3.1.4. Sử dụng hợp lý có hiệu quả các nguồn lực đã được huy động 101

3.1.5. Thu hút và sử dụng các nguồn lực góp phần tăng trưởng kinh tế phải

đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường và an ninh quốc phòng

103

3.2. Định hướng và mục tiêu, cơ hội và thách thức đối với tăng trưởng

kinh tế nước ta

104

3.2.1. Định hướng và mục tiêu tăng trưởng kinh tế nước ta 104

3.2.2. Cơ hội, thách thức của Việt Nam đối với huy động, sử dụng và phát

triển các nguồn lực trong điều kiện hội nhập kinh tế

114

3.3. Những giải pháp chủ yếu để huy động và sử dụng hợp lý các nguồn

lực nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong thời

gian tới

117

3.3.1. Huy động và sử dụng hợp lý có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư 117

3.3.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 123

3.3.3. Phát triển khoa học - công nghệ và thúc đẩy việc áp dụng tiến bộ

khoa học - công nghệ, kỹ thuật vào tăng trưởng kinh tế

125

3.3.4. Khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên theo hướng bền vững 128

3.3.5. Các giải pháp khác 130

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 134

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 144

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Tăng trưởng và phát triển kinh tế luôn là vấn đề thu hút sự quan tâm ở

mọi quốc gia trên thế giới. Với hầu hết các nước, tăng trưởng kinh tế luôn là điều

kiện tiên quyết để phát triển kinh tế, nâng cao hơn nữa đời sống người dân, giảm

thất nghiệp và thực hiện nhiều mục tiêu vĩ mô khác. Đối với các nước đang phát

triển thì tăng trưởng kinh tế lại càng có ý nghĩa cấp thiết hơn vì tăng trưởng kinh

tế là điều kiện số một để gia nhập nhóm các nước phát triển, tăng trưởng kinh tế

là nhân tố quyết định để đưa đất nước thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu, là điều kiện

để phát triển kinh tế, tham gia hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, thực hiện

công bằng xã hội, nâng cao đời sống người dân…

Ở Việt Nam, tăng trưởng và phát triển kinh tế luôn được Đảng, Nhà

nước đặc biệt quan tâm trong các Cương lĩnh và chiến lược phát triển kinh tế -

xã hội của đất nước. Qua các kỳ Đại hội, Đảng ta luôn đề cập đến vấn đề tăng

trưởng và phát triển kinh tế với mục tiêu: “…dân giàu, nước mạnh, xã hội công

bằng, dân chủ, văn minh…” mà điều kiện tiên quyết để thực hiện là phải phấn

đấu tăng trưởng kinh tế nhanh, mạnh và vững chắc theo hướng bền vững.

Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X của Đảng đã nhấn mạnh:

“phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh công cuộc đổi mới, huy động và sử

dụng tốt mọi nguồn lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; thực hiện

công bằng xã hội, … mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập

kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, sớm đưa nước ta ra khỏi tình

trạng kém phát triển, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành

một nước công nghiệp theo hướng hiện đại”.

Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 4 (Khóa X) tiếp tục khẳng

định: “Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đi liền với nâng cao chất lượng

và hiệu quả của tăng trưởng; tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với tiến bộ và

công bằng xã hội… gắn khai thác với sử dụng có hiệu quả cao các nguồn lực,

2

phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực

bên ngoài, tạo thành sức mạnh quốc gia. Tích cực tạo ra và sử dụng có hiệu

quả cao các lợi thế so sánh của đất nước”. Cũng từ mục tiêu này, dưới góc

nhìn của các nhà kinh tế, để đạt được từ nay đến 2020, mỗi năm Việt Nam phải

đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình ít nhất 7,5%. Việt Nam đã duy trì

được tốc độ tăng trưởng khá cao và liên tục, trong giai đoạn 1991 - 1995 tốc độ

tăng trưởng là 8,18%; giai đoạn 1996 - 2000 là 6,94%; 2001 - 2005 là 7,5%,

tính chung cả thời kỳ 1998 - 2005 tốc độ tăng trưởng bình quân là 7,5%. Năm

2006, tốc độ tăng GDP đạt 8,24% ; năm 2007 đạt 8,4%, năm 2008, do sự biến

động của kinh tế thế giới nên tăng trưởng kinh tế của chúng ta chỉ đạt 6,23%.

Từ những con số trên cho thấy tăng trưởng kinh tế của nước ta chưa thực sự ổn

định và vững chắc. Tăng trưởng kinh tế vẫn dựa theo chiều rộng: dựa vào tài

nguyên thiên nhiên, nguồn lao động dồi dào, giá nhân công rẻ, nguồn vốn từ

bên ngoài... Như vậy, chất lượng tăng trưởng kinh tế không cao. Đây là thách

thức to lớn cho những năm sắp tới, đặc biệt là từ năm 2010 trở đi, khi mà công

nghiệp hóa đất nước đòi hỏi ở trình độ cao hơn, cạnh tranh và hội nhập kinh tế

sâu sắc hơn, các nguồn lực kinh tế hữu hạn trở nên khan hiếm hơn, giá cao hơn.

Một trong những nghịch lý hiện nay, là hầu hết các nước đang và chậm

phát triển có những lợi thế về nguồn tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, nguồn

lao động dồi dào thì lại là những quốc gia nghèo, lạc hậu. Ở Việt Nam, trong

những năm vừa qua, tăng trưởng kinh tế vẫn dựa nhiều vào lao động, còn sự

đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) còn ở mức thấp và thay đổi

chậm. trong lúc đó, vốn, đặc biệt là vốn nước ngoài ngày càng “đắt”, khan

hiếm thì lại được sử dụng nhiều, còn nguồn lao động dồi dào, giá nhân công rẻ

sẽ không còn là lợi thế lâu dài….

Có nhiều nguyên nhân giải thích cho việc chúng ta có tốc độ tăng trưởng

kinh tế cao, nhưng chất lượng tăng trưởng thấp và không vững chắc, đó là: điều

kiện kinh tế thế giới và khu vực không thuận lợi, tốc độ chuyển đổi cơ cấu kinh

3

tế còn chậm, chất lượng nguồn nhân lực còn chưa tương xứng tiềm năng và lợi

thế, trong đó, nguyên nhân chủ yếu là chưa xác định rõ các nguồn lực tăng

trưởng kinh tế (có bao nhiêu?, giá thế nào?) và sử dụng chúng thế nào cho có

hiệu quả? Như Đại X đã nhận định: “Tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với

khả năng, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn kém, cơ

cấu kinh tế chuyển dịch chậm, nhiều nguồn lực và tiềm năng trong nước chưa

được huy động và khai thác triệt để”.

Tháng 11/2006, Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức

thương mại thế giới. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực ngày

càng sâu rộng thì việc huy động và sử dụng các nguồn lực trong và ngoài

nước như thế nào cho có hiệu quả là vấn đề không chỉ mang ý nghĩa lý luận

mà còn có ý nghĩa lớn về thực tiễn. Vì vậy, việc nghiên cứu và phân tích các

nguồn lực đóng góp cho tăng trưởng kinh tế là một đòi hỏi cấp bách cần được

nghiên cứu. Đó là lý do mà chúng tôi lựa chọn đề tài này.

2. Tình hình nghiên cứu của đề tài:

2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

Trong giai đoạn hiện nay, nguồn gốc tăng trưởng kinh tế, các nguồn lực

kinh tế đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà kinh tế với rất nhiều bài viết trên

các báo, tạp chí, nhiều luận án tiến sỹ kinh tế, luận văn thạc sỹ kinh tế, các

chương trình khoa học cấp Nhà nước, các đề tài khoa học của các cấp quản lý

khác nhau, cùng nhiều công trình khoa học khác dưới dạng sách giáo khoa, giáo

trình, tài liệu hội thảo. Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam dưới cách tiếp cận

khác nhau đã được các nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu, có thể kể

ra một số công trình tiêu biểu đã được công bố trong những năm gần đây:

1. S. S. Pack (1992), “Tăng trưởng và phát triển”, Viện Nghiên cứu

Quản lý kinh tế Trung ương.

2. Vũ Đình Bách (1995), “Các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

của Việt Nam”, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

4

3. Lê Đăng Doanh, Nguyễn Minh Tú (1995), “Tăng trưởng kinh tế và

chính sách xã hội ở Việt Nam trong quá trình chuyển đổi từ 1991 đến nay,

Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

4. GS.TS Vũ Ngọc Phùng chủ biên (2003), “Giáo trình Kinh tế phát

triển”, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

5. GS.TS Nguyễn Văn Thường chủ biên (2004), “Tăng trưởng kinh tế

Việt Nam: Những rào cản cần phải vượt qua”, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội.

6. PGS.TS. Nguyễn Khắc Minh, (2005): “Nhìn lại kinh tế Việt Nam

trong hai thập kỷ qua một vài dự báo và đề xuất”, Nxb. Khoa học kỹ thuật,

Hà Nội.

7. Đinh Văn Ân (2005), Quan niệm và thực tiễn phát triển kinh tế, xã

hội tốc độ nhanh, bền vững và chất lượng cao ở Việt Nam, Nxb. Thống kê.

8. GS.TS Trần Văn Chử chủ biên (2006), “Kinh tế học phát triển”,

Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội.

9. Lê Xuân Bá - Nguyễn Thị Tuệ Anh (2005) “Tăng trưởng kinh tế Việt

Nam 15 năm (1991- 2005) từ góc độ phân tích đóng góp của các nhân tố sản

xuất”, Nxb. Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

10. GS.TS Nguyễn Văn Nam và PGS.TS Trần Thọ Đạt (2006), “Tốc độ

và chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam”, Nxb. Đại học Kinh tế quốc dân,

Hà Nội.

11. GS.TSKH Lê Du Phong chủ biên (2006), “Nguồn lực và động lực

phát triển trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam”, Nxb.

Lý luận chính trị, Hà Nội.

12. PGS.TS Võ Văn Đức chủ biên (2006), “Tăng trưởng kinh tế Việt

Nam qua mô hình tăng trưởng kinh tế của R. SoLow”, Nxb. Chính trị Quốc

gia, Hà Nội.

13. Vũ Thành Tự Anh “Tăng trưởng dưới mức tiềm năng”, Thời báo

Kinh tế Sài Gòn, 29/12/2006.

5

14. TS. Nguyễn Từ (2007), Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp

đối với tăng trưởng kinh tế ở nước ta, Đề tài cấp Bộ Học viện Chính trị quốc

gia Hồ Chí Minh.

15. Thu Oanh “Vị thế kinh tế của Việt Nam”, Tạp chí Con số và Sự

kiện, tháng 10/2006.

16. PGS.TS Trần Đình Thiên “Kinh tế Việt Nam: Chất lượng mới cho

giai đoạn phát triển mới”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, tháng 9/2005.

17. Vũ Quang Việt “Tăng trưởng tốt nhưng vẫn còn yếu kém”, Thời

báo Kinh tế Sài Gòn, 9/2/2006.

18. GS.TS Nguyễn Văn Thường, GS.TS Nguyễn Kế Tuấn (2008), Kinh

tế Việt Nam sau một năm gia nhập tổ chức thương mại thế giới, Nxb. Đại học

KTQD, Hà Nội.

19. Kinh tế Việt Nam sau hơn một năm gia nhập WTO. Những tác

động, bài học quan trọng và một số kinh nghiệm, Tạp chí Ngân hàng 6/2008.

Hầu hết trong các công trình khoa học này, các tác giả đã sử dụng nhiều

mô hình, lý thuyết và thuật toán để đánh giá tình hình tăng trưởng kinh tế ở

Việt Nam qua các giai đoạn khác nhau và hệ thống hoá những vấn đề lý luận

có liên quan đến tốc độ và chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế. Trong đó,

phải nhấn mạnh một số công trình: Như cuốn sách “Tốc độ và chất lượng tăng

trưởng kinh tế ở Việt Nam” do GS.TS Nguyễn Văn Nam và PGS.TS Trần Thọ

Đạt chủ biên đã hệ thống hóa những vấn đề có liên quan đến tốc độ và chất

lượng tăng trưởng của nền kinh tế. Hoặc sách “Tăng trưởng kinh tế Việt Nam:

Những rào cản cần phải vượt qua” do GS.TS Nguyễn Văn Thường chủ biên,

đã tìm ra những hạn chế của tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Cuốn sách của

PGS.TS Nguyễn Khắc Minh lại đánh giá tác động của tiến bộ công nghệ đối

với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Còn trong cuốn sách “Tăng trưởng kinh

tế của Việt Nam 15 năm (1991 - 2005) từ góc độ phân tích đóng góp của các

nhân tố sản xuất” của tác giả Lê Xuân Bá và Nguyễn Thị Tuệ Anh lại phân tích

sự đóng góp của 3 nhân tố: vốn, lao động và năng suất nhân tố tổng hợp đến

6

tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Hoặc PGS.TS Võ Văn Đức chủ biên cuốn

sách “Tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam qua mô hình tăng trưởng kinh tế của R.

Solow” đã phân tích tăng trưởng kinh tế của Việt Nam từ mô hình cơ bản của

R.Solow, chủ yếu là dưới tác động của năng suất nhân tố tổng hợp. Cuốn sách

được xuất bản năm 2008 của GS.TS Nguyễn Văn Thường, GS.TS Nguyễn Kế

Tuấn đã đánh giá kinh tế Việt Nam sau một năm gia nhập WTO, đưa ra những

khó khăn, thách thức cho nền kinh tế Việt Nam.

Ở các bài báo và các tài liệu khác, nhiều nhà khoa học đã nhấn mạnh

rằng tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam có thể cao hơn nếu sử dụng tốt

các nguồn lực và có những chính sách kinh tế hiệu lực và kịp thời. Các tác giả

đã đánh giá thực trạng tăng trưởng kinh tế Việt Nam, phân tích những nỗ lực,

cố gắng và các thành tựu đạt được, cũng như phân tích những tồn tại, hạn chế

và những nguyên nhân dẫn đến tình hình đó.

2.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài về tăng trưởng kinh tế của Việt Nam

1. Karl John trong bài “Vietnam’s WTO hopes and dreams”, Asia times

online (2007) cho rằng tăng trưởng của Việt Nam năm 2006 khoảng 8,2%,

mức tăng trưởng này là rất cao và chỉ sau mức tăng trưởng của Trung Quốc.

Nhưng theo tác giả, trong những năm tới, khi Việt Nam chính thức trở thành

thành viên của WTO thì mức tăng trưởng này sẽ còn cao hơn, thậm chí mức

tăng trưởng này còn có khả năng vượt qua mức tăng trưởng của Trung Quốc.

Tác giả đã đề cập đến môi trường đầu tư thuận lợi của Việt Nam. Theo đó, rất

nhiều nhà đầu tư đang chờ đợi cho Việt Nam chính thức trở thành thành viên

WTO thì họ mới đặt chân đến Việt Nam. Tác giả đi đến kết luận rằng sự kiện

gia nhập WTO sẽ giúp Việt Nam có được cơ hội ngàn vàng trong việc gia

tăng mức tăng trưởng trong những thập kỷ tới.

2. Kei Stuart (2006) trong bài “Vietnam as an Emerging Economy”,

cho rằng nền kinh tế Việt Nam đạt được những thành tích đầy ngoạn mục là

do những thay đổi của Chính phủ trong chính sách kinh tế vĩ mô. Tác giả cho

7

rằng nguyên nhân bên trong của sự tăng trưởng này là do sự thay đổi trong

quá trình ra quyết định “new blood” (thay máu - chú thích tác giả). Kei Stuart

cho rằng chính sự điều chỉnh cần thiết về hành chính, kinh tế, đối ngoại và

việc áp dụng các công cụ của nền kinh tế thị trường đã giúp Việt Nam đạt

mức tăng trưởng cao và vững chắc trong khi vẫn duy trì mối quan hệ rất tốt

với các nước trong khu vực và các nước láng giềng.

3. Ngoài ra còn có các bài viết của James Riedel (2005); Finfact Team;

và một số tác giả khác đã đề cập đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam trên nhiều

góc độ tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, các tác giả đều đánh giá cao những nỗ

lực của Chính phủ Việt Nam trong việc duy trì một nền kinh tế ổn định, một

môi trường đầu tư ngày càng thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài đến

Việt Nam.

4. Lant. Pri Chet: “50 năm lý thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại và

cuộc tìm kiếm vẫn còn tiếp tục”, Tạp chí Ngân hàng số 23, tr.12, 2006. Tác

giả nhấn mạnh đến vai trò của tăng trưởng kinh tế, các lý thuyết khác nhau về

tăng trưởng kinh tế và vai trò của tăng trưởng kinh tế đối với kinh tế quốc gia

và toàn cầu.

Có thể nói, các tác giả trong và ngoài nước đã có nhiều cách tiếp cận

khác nhau đến thực trạng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam và sự đóng góp của

các nguồn lực đối với tăng trưởng kinh tế. Nhiều nhà khoa học cũng đã chỉ ra

những nhân tố tích cực góp phần tạo ra động lực tăng trưởng kinh tế của Việt

Nam trong những năm qua. Nhưng đa số các tác giả đã tiếp cận định tính và

cả định lượng hoặc tiếp cận dưới dạng chính sách, có nghĩa là xem xét từng

nguồn lực một cách riêng rẽ, đánh giá chủ yếu trên các con số tăng trưởng mà

chưa thực sự đi vào chiều sâu đánh giá một cách tổng hợp thực trạng thu hút,

khai thác và sử dụng các nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế. Chúng tôi cũng

đồng tình với tác giả Lê Xuân Bá và Nguyễn Thị Tuệ Anh: “Ở Việt Nam,

nghiên cứu nguồn lực tăng trưởng kinh tế trong dài hạn bằng phương pháp ước

8

lượng đánh giá trực tiếp của các nhân tố sản xuất có rất ít”. Một số nghiên cứu

gần đây (như các tác giả Trần Thọ Đạt, 2006; Tổng cục Thống kê, 2003; Trần

Kim Chung, 2002; Lê Đăng Doanh, GS.TSKH Lê Du Phong 2002, 2003,

2004) cũng phân tích nguồn lực tăng trưởng, nhưng không đánh giá theo các

nguồn lực kinh tế mà theo phương pháp bóc tách tốc độ tăng trưởng để ước

lượng xem các nhân tố sản xuất và TFP đóng góp bao nhiêu điểm phần trăm

vào tăng năng suất lao động trong giai đoạn khảo sát, đặc biệt là sự đóng góp

của các nguồn lực trong nước và quốc tế vào tốc độ tăng trưởng và phát triển

kinh tế của nước ta thời gian qua, nhưng chưa đánh giá tổng hợp về các nguồn

lực kinh tế. Tuy nhiên, việc nghiên cứu tổng thể dưới góc độ tiếp cận phân tích

các nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay thì

đến nay chưa có một công trình khoa học nào. Như Đại hội Đảng toàn quốc lần

thứ X đã nhận định: “Phát huy cao độ nội lực, đồng thời ra sức tranh thủ ngoại

lực, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới. Phát

huy nội lực, xem đó là nhân tố quyết định đối với sự phát triển. Đồng thời coi

trọng huy động các nguồn ngoại lực thông qua hội nhập và hợp tác quốc tế,

tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để phát huy nội lực mạnh hơn, nhằm tạo ra

sức mạnh tổng hợp để phát triển đất nước nhanh và bền vững”.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài:

3.1. Mục tiêu: phân tích sự đóng góp các nguồn lực kinh tế cho tăng

trưởng kinh tế ở Việt Nam thời gian qua, đề xuất một số quan điểm và giải

pháp để huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực nhằm góp phần thúc đẩy

tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.

3.2. Nhiệm vụ:

- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về vai trò của các nguồn lực đối

với tăng trưởng kinh tế.

- Phân tích thực trạng huy động và sử dụng các nguồn lực kinh tế ở

Việt Nam góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam thời gian qua.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!