Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
Tang ma của người Tày ở Bắc Kạn
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
---------------------
LƢƠNG THỊ HẠNH
TANG MA CỦA NGƢỜI TÀY Ở
TỈNH BẮC KẠN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÂN HỌC VĂN HÓA
Hà Nội, năm 2013
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
----------------------
LƢƠNG THỊ HẠNH
TANG MA CỦA NGƢỜI TÀY Ở
TỈNH BẮC KẠN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÂN HỌC
Chuyên ngành: Nhân học văn hóa
Mã số: 62 31 65 01
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS Phạm Quang Hoan
2. PGS.TS Đàm Thị Uyên
Hà Nội, năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận án là trung thực, chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác
Hà Nội, ngày 19 tháng 7 năm 2013
Tác giả luận án
Lương Thị Hạnh
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận án Tiến sĩ Nhân học văn hóa với đề tài: Tang
ma của người Tày ở tỉnh Bắc Kạn, tôi đã nhận dược sự giúp đỡ quý báu, có hiệu
quả của nhiều cơ quan, tập thể và cá nhân.
Nhân dịp hoàn thành luận án, tôi xin chân thành cảm ơn: Ban lãnh đạo Trường
Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên nơi tôi công tác; Ban Giám đốc Đại học
Thái Nguyên, Ban Lãnh đạo các cơ sở đào tạo: Viện Dân tộc học, Học viện Khoa
học Xã hội; Phòng Quản lý Khoa học và đào tạo Viện Dân tộc học; Khoa Dân tộc
học và Phòng Quản lý đào tạo Học viện Khoa học Xã hội, đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi để tôi được học tập các chương trình nghiên cứu sinh khóa 2009 - 2012,
cũng như giúp đỡ tôi các thủ tục cần thiết trong quá trình viết và bảo vệ luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo các địa phương: Ban Dân vận Tỉnh ủy
Bắc Kạn, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc
Kạn, Ủy ban nhân dân các huyện, các xã của tỉnh Bắc Kạn, huyện Hòa An, Hà
Quảng, Thạch An (tỉnh Cao Bằng), huyện Định Hóa (tỉnh Thái Nguyên), và đặc biệt
là đồng bào Tày, Nùng, nơi tôi đến nghiên cứu điền dã, đã giúp đỡ nhiệt tình, đồng
thời cung cấp cho tôi những thông tin, tư liệu quý báu để tôi hoàn thành luận án.
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu cũng như viết luận án, tôi đã nhận
được nhiều lời động viên, giúp đỡ của người thân trong gia đình và bạn bè, đồng
nghiệp. Nhân đây, cho tôi xin ghi lòng, cảm ơn.
Đặc biệt, luận án của tôi được hoàn thành, tôi không thể không nhắc đến sự
khích lệ, động viên, sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của Tập thể hai thầy cô giáo
hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Quang Hoan và PGS.TS Đàm Thị Uyên. Nhân
dịp này, cho phép tôi được gửi tới các thầy cô giáo lòng biết ơn sâu sắc nhất.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 19 tháng 7 năm 2013
Tác giả luận án
Lương Thị Hạnh
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU
BVHTT: Bộ Văn hoá Thông tin
CB: Chủ biên
CNH-HDH: Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
DTH: Dân tộc học
GS: Giáo sư
H: Hà Nội
KHXH: Khoa học xã hội
NXB: Nhà xuất bản
PGS: Phó giáo sư
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
TS: Tiến sỹ
TR: Trang
TW: Trung ương
VHDT: Văn hóa dân tộc
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết….................................................. …………………..……………..........1
2. Mục đích nghiên cứu………………………………………......................................…2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu………………………………..................................…2
4. Nguồn tư liệu ………………………………………………… ................................…3
5. Đóng góp của luận án………………………………………….................................…4
6. Cấu trúc của luận án…………………………………………...................................…4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT
PHƢƠNG PHÁP VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu……………………………......…………..………5
1.2. Cơ sở lý thuyết …………………………………… ....................…………………11
1.1.1. Một số khái niệm…………………………....................…………………11
1.1.2. Cơ sở lý thuyết………………………………...................………………18
1.3. Phương pháp nghiên cứu………………………………...........................…………22
1.4. Khái quát về người Tày ở tỉnh Bắc Kạn.. .....................................................................26
Tiểu kết chương 1
Chƣơng 2: TANG MA TRUYỀN THỐNG
2.1. Một số quan niệm liện quan đến tang ma…………………...................……….…..32
2.1.1. Quan niệm về thế giới ba tầng và hệ thống thần linh…...............................32
2.1.2. Quan niệm về hồn vía con người (khoăn) và linh hồn người sau khi
chết (phi khoăn) ................................................................................................................….34
2.1.3. Quan niệm về cõi sống và cõi chết…. ...........................................................36
2.2. Các loại tang ma ........................................................................................................... 37
2.3. Quy tắc ứng xử khi người thân mới tắt thở...................................................................39
2.4. Tang ma truyền thống............................................................... .....................................40
2.4.1. Tang ma của người chết bình thường............................................................41
2.4.2. Tang ma của thầy Tào.....................................................................................73
2.4.3. Tang ma của người chết không bình thường.................................................78
2.5. Các nghi lễ sau mai táng.................................................... ............................................80
2.6. Tục để tang và một số kiêng kỵ.....................................................................................84
2.7. Vai trò của thầy Tào trong đám tang............................................................................ 88
Tiểu kết chương 2
Chƣơng 3: NHỮNG BIẾN ĐỔI TRONG TANG MA
3.1. Nội dung của sự biến đổi.. .............................................................................................91
3.1.1. Biến đổi trong quan niệm và nhận thức.........................................................91
3.1.2. Biến đổi trong việc chuẩn bị và hình thức báo tang .....................................93
3.1.3. Biến đổi của các nghi lễ đám ma....................................................................97
3.1.4. Biến đổi của các nghi lễ sau khi chôn cất....................................................100
3.1.5. Biến đổi trong việc kiêng kỵ.........................................................................101
3.1.6. Biến đổi ở một số lĩnh vực khác liên quan trong tang ma..........................103
3.2. Nguyên nhân của sự biến đổi.......................................................................................104
3.2.1. Tác động từ phát triển kinh tế.......................................................................104
3.2.2. Tác động từ nhận thức của người dân..........................................................106
3.2.3. Tác động từ chính sách – luật pháp..............................................................107
3.2.4. Tác động từ sự giao thoa văn hóa.. ..............................................................109
3.3. Vấn đề bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống trong tang ma của
người Tày .. ..........................................................................................................................112
3.3.1. Một số giá trị văn hóa trong tập quán tang ma cần gìn giữ.. ..................................112
3.3.2. Vấn đề bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống trong tang ma .. .....114
Tiểu kết chương 3
Chƣơng 4 : KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
4.1. Kết quả.. ........................................................................................................................119
4.1.1. Tang ma phản ánh văn hóa vật chất của tộc người.................................................119
4.1.1.1. Lễ vật trong tang ma phản ánh văn hóa truyền thống tộc người.............119
4.1.1.2. Trang phục tang lễ biểu hiện bản sắc văn hóa tộc người.........................122
4.1.2. Tang ma phản ánh văn hóa tinh thần của tộc người................................................124
4.1.2.1. Đề cao đạo hiếu, đạo nghĩa của người sống đối với người chết. ............124
4.1.2.2. Tác dụng giáo dục của văn hóa tang ma...................................................125
4.1.2.3. Tang ma củng cố ý thức cố kết trong gia đình và cộng đồng . ...............126
4.1.2.4. Tang ma phản ảnh tín ngưỡng sơ khai của dân tộc Tày..........................130
4.1.2.5. Tang ma bảo lưu các loại hình nghệ thuật dân gian tộc người…...........133
4.2. Bàn luận…....................................................................................................................136
4.2.1. Bàn luận về một số quan điểm trong tang ma.. .......................................................136
4.2.2. Ý nghĩa của các nghi lễ trong tang ma….................................................................140
4.2.3. Điểm giống và khác giữa tang ma của người Tày Bắc Kạn với người
Tày ở các tỉnh khác………………………………………………………………..142
4.2.4. Những hạn chế, tiêu cực trong tang ma của người Tày ………………………..144
4.2.5. Ảnh hưởng của Tam giáo biểu hiện trong tang ma của người Tày ...................…146
4.2.5.1. Ảnh hưởng của Đạo giáo trong tang ma…..............................................146
4.2.5.2. Ảnh hưởng của Phật giáo trong tang ma…..............................................147
4.2.5.3. Ảnh hưởng của Nho giáo trong tang ma ..............................................…150
Tiểu kết chương 4
KẾT LUẬN........................................................................................................................152
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ...................................................157
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................158
DANH MỤC NHÂN CHỨNG CUNG CẤP THÔNG TIN.......................................166
PHỤ LỤC CHỮ VIẾT.....................................................................................................170
PHỤ LỤC ẢNH
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Theo Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, người Tày ở Việt Nam có
dân số 1.626.392 người, là dân tộc có số dân đứng thứ 2 sau dân tộc Kinh
(73,594 triệu người, chiếm 85,7%) và có số dân đông nhất trong các dân tộc
thiểu số ở nước ta, người Tày có mặt trên tất cả 63 tỉnh, thành phố và cư trú tập
trung nhất tại một số tỉnh vùng Đông Bắc, trong đó có Bắc Kạn (155.510 người
chiếm 52,9% dân số toàn tỉnh và 9,6% tổng số người Tày ở Việt Nam). Sự đa
dạng về địa bàn cư trú của người Tày đã tạo nên những sắc thái văn hóa địa
phương cũng rất đa dạng và phong phú. Một trong những thành tố văn hóa lý
thú, hấp dẫn đó chính là tang ma của người Tày tỉnh Bắc Kạn.
Tang ma là lễ thức cuối cùng trong chu kỳ cuộc đời của một con người trên
cõi trần gian, để bước sang một thế giới mới mà dân gian Tày thường gọi là Mường
Phạ (Mường trời) – một thế giới siêu thực và huyền bí, nhưng lại có trong tâm thức
và đã ăn sâu vào trong tâm thức của đồng bào, trở thành những tập tục truyền thống,
chi phối đời sống xã hội của đồng bào lâu dài và bền bỉ, thậm chí trở thành những
ràng buộc với cộng đồng tộc người.
Tang ma nằm trong đức tin tâm linh nguyên thủy, có mặt trong hầu hết đời
sống văn hóa của các dân tộc trên thế giới. Theo dòng thời gian hàng chục thế kỷ
đắp bồi, cho đến nay, tang ma vẫn tỏ rõ sức sống bền bỉ, chìm sâu trong tâm thức
của dân tộc, khắc họa trong đó những dấu ấn không thể phai mờ với những hệ thống
biểu tượng rất đa dạng và đậm đà bản sắc nhưng không dễ gì nhận biết đối với con
người đương đại.
Thông qua các lễ thức của đám tang, chúng ta có thể nhận biết được phần nào
bản sắc văn hóa, quá trình lịch sử tộc người; hiểu được thế giới quan, nhân sinh
quan của người Tày, những quan niệm về cõi sống, cõi chết, hệ thống các quy tắc
ứng xử trong gia đình, cộng đồng của người sống dành cho người chết, và giữa
người sống với người sống.
2
Nghi lễ tang ma của người Tày không chỉ mang tính chất tín ngưỡng tôn giáo, hàm
chứa những giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc, những quy tắc ứng xử của gia đình,
cộng đồng, mà điểm nổi bật vẫn là quan niệm về đạo hiếu, đạo nghĩa, việc đền công, báo
đức. Qua những nghi lễ trong tang ma của người Tày, tinh thần cộng đồng làng bản được
thể hiện khá rõ nét; bởi khi một thành viên của một gia đình chết, cả bản mường có
nhiệm vụ giúp đỡ, lo liệu ma chay cho người quá cố. Đây là nét đẹp trong văn hoá truyền
thống của dân tộc Tày ở Bắc Kạn nói riêng và đồng bào Tày vùng Đông Bắc nói chung.
Tang ma của người Tày Bắc Kạn vừa thể hiện tính thống nhất, vừa thể
hiện nét khác biệt giữa các nhóm Tày địa phương do những hoàn cảnh sống
và điều kiện lịch sử quy định.
Với những lý do trên, chúng tôi quyết định chọn vấn đề: “Tang ma của người
Tày ở tỉnh Bắc Kạn” làm đề tài luận án của mình. Đồng thời sẽ đóng góp cho việc kế
thừa những mặt tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực trong tập quán tang ma của
người Tày Bắc Kạn, phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ mới trong tiến trình xây dựng
làng bản văn hóa mới, đẩy mạnh Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập.
2. Mục đích nghiên cứu
- Bước đầu tập hợp và hệ thống hóa các tài liệu nghiên cứu có liên quan đến vấn
đề tang ma của người Tày nói chung, người Tày ở tỉnh Bắc Kạn nói riêng.
- Khảo tả tương đối đầy đủ về các loại tang ma, các đối tượng tang lễ khác nhau,
trên cơ sở phân tích vai trò của thầy Tào trong tang ma của người Tày ở tỉnh Bắc Kạn.
- Tìm hiểu những biến đổi về mặt nội dung nghi lễ, thời lượng, hình thức cũng
như những lễ vật cúng tế trong tang ma của người Tày ở Bắc Kạn.
- Bước đầu đưa ra một số khuyến nghị giúp cho những người làm công tác bảo tồn
di sản văn hóa có những cứ liệu mới, từ đó đưa ra chủ trương sưu tầm, nhằm bảo tồn,
phát huy các giá trị văn hóa trong tang ma của người Tày một cách có hiệu quả hơn.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của Luận án chính là các nghi lễ đưa xác người chết đi
chôn và tiễn hồn người chết về thế giới bên kia.
3
- Phạm vi nghiên cứu: Tỉnh Bắc Kạn hiện nay có 8 đơn vị hành chính bao gồm
thị xã Bắc Kạn và 7 huyện (Bạch Thông, Ba Bể, Chợ Đồn, Chợ Mới, Na Rì, Ngân
Sơn, Pắc Nặm, với 123 xã, 4 phường, 6 thị trấn và 1 thị xã). Chúng tôi hiểu rằng
không thể có tham vọng khảo sát, nghiên cứu được tất cả các xã, huyện nói trên của
tỉnh Bắc Kạn. Điều đó hoàn toàn không thể thực hiện được, nhất là trong một
khoảng thời gian ngắn. Do đó, để xác lập phạm vi nghiên cứu phù hợp với quy mô
của một luận án tiến sĩ và điều kiện thực tế của bản thân, chúng tôi xin giới hạn
phạm vi nghiên cứu như sau:
Phạm vi không gian: Chúng tôi chọn nghiên cứu điền dã các loại tang ma ở 4
huyện: Ba Bể, Chợ Đồn, Bạch Thông và Chợ Mới. Đây là 4 huyện có số lượng
người Tày sinh sống tương đối đông (xem 1.4.2. Đôi nét về lịch sử người Tày) so
với các huyện còn lại, do vậy, thông qua tang ma của 4 huyện này cũng có thể giúp
người đọc nhận dạng khá đầy đủ những nét văn hóa đặc sắc trong tang ma của
người Tày ở tỉnh Bắc Kạn.
Ngoài 4 huyện trên, luận án còn mở rộng phạm vi khảo sát thêm tang ma của
người Tày ở một số xã thuộc tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Cao Bằng. Kết quả nghiên cứu
nghi lễ tang ma ở các tỉnh trên sẽ được sử dụng cho mục đích đối chiếu, so sánh.
Phạm vi thời gian: Luận án chủ yếu chú trọng khảo tả các loại tang ma diễn ra
trong đời sống của người Tày ở tỉnh Bắc Kạn hiện nay. Nhưng bởi lẽ các vấn đề thuộc
lĩnh vực văn hóa luôn có tính kế thừa truyền thống, do vậy, trong khi khảo tả các nghi lễ
tang ma, tác giả luận án cố gắng chú ý tới cả hai mặt đồng đại và lịch đại của nó, truyền
thống và biến đổi (biến đổi được tác giả giới hạn từ năm 1986 đến nay).
4. Nguồn tƣ liệu
- Nguồn tư liệu chính của luận án được tác giả dựa trên những tài liệu, tư liệu
điền dã dân tộc học mà tác giả đã trực tiếp thu thập trong nhiều năm, qua nhiều đợt
tại các địa bàn sinh sống của người Tày ở tỉnh Bắc Kạn, tỉnh Cao Bằng và huyện
Định Hóa của tỉnh Thái Nguyên.
4
- Kế thừa những kết quả nghiên cứu dù trực tiếp hoặc gián tiếp về tang ma của
người Tày, người Nùng nói chung đã được công bố của các học giả trong và ngoài
nước để tham khảo, so sánh.
- Các luận văn, luận án có liên quan đến đề tài đã bảo vệ của các học viên, sinh
viên chuyên ngành văn hóa học, văn hóa dân gian, dân tộc học, tài liệu lưu trữ của
Thư viện quốc gia, Viện Dân tộc học. Đây là những tài liệu có mang tính chất lý
thuyết phục vụ đề tài nghiên cứu
5. Đóng góp của luận án
- Luận án là công trình chuyên khảo nhân học đầu tiên về các loại tang ma của
người Tày ở tỉnh Bắc Kạn.
- Luận án góp phần vào việc nghiên cứu những vấn đề về biến đổi xã hội và
văn hóa tang ma tại tỉnh Bắc Kạn trong tiến trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
- Luận án chỉ ra những giá trị văn hóa cần phát huy và những nét phi văn hóa tiêu
cực cần hạn chế trong công cuộc xây dựng làng bản văn hóa mới hiện nay.
Từ những kết quả nghiên cứu khảo sát, luận án đã cung cấp nguồn tư liệu
phong phú phục vụ nhu cầu nghiên cứu chính sách văn hóa trong việc bảo tồn văn
hóa và xây dựng đời sống văn hóa mới ở vùng người Tày nói riêng và vùng các dân
tộc thiểu số nói chung nhằm đáp ứng yêu cầu gắn kết cộng đồng, giữ gìn bản sắc tộc
người phục vụ phát triển đất nước.
6. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu (4 trang ), kết luận (5 trang), tài liệu tham khảo (8 trang), phụ
lục chữ (23 trang), phụ lục ảnh (24 trang), nội dung chính của luận án gồm 147 trang,
được bố cục thành 4 chương như sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý thuyết, phương pháp và
địa bàn nghiên cứu (27 trang)
Chƣơng 2: Tang ma truyền thống (59 trang)
Chƣơng 3: Những biến đổi trong tang ma (28 trang)
Chƣơng 4: Kết quả và bàn luận (33 trang)
5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CƠ SỞ LÝ THUYẾT, PHƢƠNG PHÁP VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Tang ma là một việc hệ trọng trong chu kỳ đời người trên cõi trần gian, mặc dù
mỗi quốc gia, mỗi tộc người có các cách thức tổ chức nghi lễ khác nhau, nhưng cách
tiếp cận nghiên cứu, cách nhìn nhận, đánh giá về tang ma của các học giả nhìn chung
khá là thống nhất.
Tín ngưỡng dân gian là một thành tố của văn hóa dân gian (Tang ma chính là
những biểu hiện của tín ngưỡng dân gian), xuất hiện từ sớm, rất lâu trước khi người ta
nghiên cứu về nó. Ở Việt Nam, tín ngưỡng dân gian chỉ mới thực sự được nghiên cứu
từ trên 100 năm nay.
Đến đầu thế kỷ XX, tín ngưỡng dân gian thực sự trở thành một đối tượng thu hút
các nhà nghiên cứu, các nhà khoa học quan tâm, tìm hiểu và giải mã. Đội ngũ những
người để tâm đến mảng đề tài này, điển hình như Phan Kế Bính, Đào Duy Anh,… là
những học giả đi tiên phong trong việc tìm hiểu tang ma qua các lễ nghi, phong tục.
Sau cách mạng Tháng Tám đến năm 1975, vấn đề nghiên cứu văn hóa các dân tộc
thuộc nhóm ngôn ngữ Tày – Thái nói chung và tang ma của dân tộc Tày nói riêng đã
được các học giả Việt Nam quan tâm nhiều hơn, nhiều bài viết nghiên cứu về lĩnh vực
này dưới dạng miêu tả phong tục tập quán, lễ nghi đã được công bố trên các tạp chí, sách
báo như Sơ lược giới thiệu các nhóm Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam của Lã Văn Lô và
Đặng Nghiêm Vạn (1968), Bước đầu tìm hiểu về mối quan hệ giữa người Tày và người
Nùng - thông báo dân tộc học tháng 3/1973, Bàn về nếp sống văn hóa ở miền núi của nhà
xuất bản Văn hóa (1974),…
Tình hình nghiên cứu về văn hóa các dân tộc ở Việt Nam tiếp tục được dùy trì
một cách khá đều đặn trong những năm tiếp theo. Phải đến sau năm 1986, khi nước
ta bước vào thời kỳ đổi mới, việc nghiên cứu tang ma mới thực sự khởi sắc và có
bước phát triển rõ rệt, những bí ẩn của đời sống tâm linh được chú ý nhiều hơn. Từ
những biểu hiện cụ thể của nghi lễ, của phong tục tập quán diễn ra hàng ngày, được
6
các nhà khoa học đầu tư nhiều tâm sức tìm hiểu, nghiên cứu và giải mã niềm tin sâu
xa mà con người gửi gắm trong tín ngưỡng thờ cúng.
Là một đề tài khá chuyên biệt và luôn đề cập đến cái chết, nên số lượng các
công trình nghiên cứu về nghi lễ tang ma của người Tày nói riêng không nhiều so với
các lĩnh vực khác như ẩm thực, nhà cửa, cưới xin,... Tang ma đóng góp tích cực, làm
phong phú đời sống tinh thần của người Tày, nó đã tồn tại rất lâu trong đời sống của
đồng bào, vì vậy, nó không phải là một vấn đề mới mẻ đối với các nhà khoa học. Ở
đây, chúng tôi chủ yếu tiếp cận những công trình đề cập tới nghi lễ tang ma dù là trực
tiếp hoặc gián tiếp của các cư dân thuộc nhóm ngôn ngữ Tày – Thái ở Việt Nam và
nhất là các tài liệu liên quan đến cư dân Tày vùng Việt Bắc.
Trước hết phải kể đến cuốn sách Sơ lược giới thiệu các nhóm Tày, Nùng, Thái
ở Việt Nam của Lã Văn Lô, Đặng Nghiêm Vạn [42]. Các tác giả đã nghiên cứu khá
sâu về đời sống văn hóa của hai dân tộc Tày – Nùng, trong đó có trình bày về tôn
giáo, tín ngưỡng, ý niệm về hồn Phi, khoăn và cái chết, về sự tồn tại của thế giới
bên kia, những nghi lễ liên quan đến sản xuất,… nhưng các tác giả cũng không có
chuyên mục riêng về tang ma của dân tộc Tày.
Nghiên cứu của các tác giả Lã Văn Lô, Hà Văn Thư Văn hóa Tày - Nùng [43].
Đây thực sự là một công trình nghiên cứu khá đầy đủ về xã hội, con người và văn
hoá của hai dân tộc Tày, Nùng ở Việt Nam nói chung. Các vấn đề trong đời sống xã
hội được đề cập khá đa dạng, điểm đáng chú ý nhất của công trình này là nguồn tư
liệu thực địa khá phong phú, trong đó các tác giả đã khảo tả tương đối tỉ mỉ về tang
ma với một tiểu mục riêng biệt, miêu tả về 9 nghi lễ chính và 13 lễ nhỏ rất công phu. Tuy
nhiên nhiều đặc trưng văn hoá trong tang ma của từng dân tộc chưa được các tác giả
phân biệt rõ theo từng nhóm địa phương khác nhau.
Năm 1994, Hoàng Quyết và Tuấn Dũng đã sưu tầm và biên soạn cuốn
Phong tục tập quán dân tộc Tày ở Việt Bắc [67]. Công trình này đã tập trung
nghiên cứu sâu về đời sống văn hoá tinh thần của dân tộc Tày ở khu Việt Bắc,
với những phong tục tập quán về ăn, ở, mặc, tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, tang
ma, cưới hỏi từ xa xưa của người Tày. Song công trình cũng chỉ đề cập đến vấn
đề một cách chung chung của vùng Việt Bắc, trong khi nghi lễ tang của người
Tày ở mỗi địa phương lại có nhiều điểm khác biệt. Vì vậy, những nghiên cứu mang tính
7
chất khái quát như Hoàng Quyết và Tuấn Dũng cần thiết phải bổ sung các nguồn tư liệu
thu thập từ điền dã ở từng địa phương cụ thể.
Tiếp đến phải kể đến cuốn sách Các dân tộc Tày – Nùng ở Việt Nam do tác giả
Bế Viết Đẳng chủ biên [22]. Các tác giả đã dành một phần riêng 14 trang (213 – 226)
cho việc trình bày những nghi lễ liên quan đến làm ma ở trong nhà cũng như cách
thức mai táng và hình thức để tang của các dân tộc Tày – Nùng (chủ yếu vùng Việt
Bắc). Trong công trình này mặc dù các tác giả đã dành một phần riêng để nghiên cứu,
song chỉ được tiếp cận dưới dạng các thông báo, từ việc điểm qua về người chết, cách
ứng xử với người chết, các lễ thức sau khi chết,… mà chưa có phân tích nghiên cứu
chuyên sâu theo từng dân tộc cụ thể. Do đó, công trình này cũng chỉ mang tính sơ
lược cần được bổ sung.
Công trình Hôn nhân và gia đình các dân tộc Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam của
tác giả Đỗ Thúy Bình [8]. Trong công trình này tác giả đã giới thiệu các quan niệm
khác nhau về linh hồn của các dân tộc Tày, Nùng, Thái, và đều thống nhất cho rằng
nếu hồn lìa khỏi thân thể vĩnh viễn thì người sẽ chết. Bên cạnh việc đi sâu vào mô
tả, liệt kê sáu nghi lễ chính trong tang ma với nhiều thủ tục từ khi con người tắt thở
đến khi mãn tang 3 năm như: Lễ rửa mặt, lễ khâm liệm, lễ đại siêu, lễ nhập quan, lễ
xiên đàn phá ngục, lễ đưa ma, tác giả đã ít nhiều đi vào phân tích cũng như kiến giải
về ý nghĩa của các nghi lễ có ảnh hưởng đến cuộc sống của con người. Trong khảo
sát của mình tác giả có đề cập đến trường hợp người chết có con thì con gà cúng
vong linh sẽ được mổ bụng. Còn trường hợp người chết chưa có con, con gà cúng sẽ
làm như thế nào thì tác giả chưa đề cập đến. Song trong các nghi lễ tang ma mà tác
giả cung cấp như lễ rửa mặt, lễ khâm liệm, phần lớn tác giả dành những miêu tả cụ
thể cho người Tày ở Cao Bằng và Hoàng Liên Sơn (nay Yên Bái), nhưng tang ma
của người Tày ở tỉnh Bắc Kạn rất ít được đề cập. Từ việc điểm qua các nghi lễ tang
ma của các dân tộc Tày, Nùng, Thái cũng là những luận cứ khoa học có giá trị giúp
chúng tôi tiếp cận vấn đề tang ma ở địa phương Bắc Kạn được hoàn thiện hơn.
Cuốn Văn hóa dân gian Tày của các tác giả Hoàng Ngọc La, Hoàng Hoa
Toàn, Vũ Tuấn Anh [39]. Nhiều vấn đề liên quan đến vũ trụ quan và nhân sinh
quan, vấn đề tín ngưỡng tôn giáo và phong tục tập quán, về ngôn ngữ và văn họa
dân gian,… đã được các tác giả phân tích với rất nhiều tư liệu điền dã phong phú,
chẳng hạn trong quan niệm về thế giới ba tầng người Tày gọi theo thứ tự cõi Trên