Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tài liệu TÍNH ĐA DẠNG CỦA HỆ THỰC VẬT VIỆT NAM 17. ANODENDRON HOWII TSIANG (APOCYNACEAE TRÚC ĐÀO),
MIỄN PHÍ
Số trang
4
Kích thước
166.1 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1995

Tài liệu TÍNH ĐA DẠNG CỦA HỆ THỰC VẬT VIỆT NAM 17. ANODENDRON HOWII TSIANG (APOCYNACEAE TRÚC ĐÀO),

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

TÍNH ĐA DẠNG CỦA HỆ THỰC VẬT VIỆT NAM 17. ANODENDRON HOWII

TSIANG (APOCYNACEAE TRÚC ĐÀO), LOÀI BỔ SUNG CHO HỆ THỰC VẬT

Phan Kế Lộc

Trường Đại học khoa học tự nhiên & Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật

Nguyễn Tiến Hiệp

Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật

D.D. Soejarto

Trường Đại học Illinoi và Field Museum tại Chicagô

Nguyễn Mạnh Cường

Vườn Quốc gia Cúc Phương

Trong quá trình điều tra kiểm kê tính đa dạng thực vật ở Vườn quốc gia Cúc Phương nhằm thực

hiện một trong những mục tiêu quan trọng nhất của Chương trình ICBG là biên soạn "Sách xác

định tên các loài thực vật có hạt ở Vườn quốc gia Cúc Phương" Nguyễn Mạnh Cường và Mai

Văn Xinh đã thu được một số hiệu mẫu vật (NMC 843) của một loài dây leo gỗ lạ, tạm xác định ở

ngoài thực địa thuộc họ Asclepiadaceae Thiên lý, sau đó được Lê Kim Biên xác định là

Toxocarpus wightianus Hook. & Arn. Nhờ sự giúp đỡ của các TS W.D. Stevens (Vườn thực vật

Mítxuri, Hoa Kỳ) và D.J. Middleton (Trường đại học Harvard, Hoa Kỳ) mẫu vật được xác định lại

thuộc chi Anodendron A. DC. Dây duy của họ Apocynaceae Trúc đào với các đặc điểm đặc

trưng là dây leo, thuỳ tràng trong nụ vặn nhiều sang phải, nhị đực không thò ra ngoài, chóp bao

phấn nhẵn, đĩa tuyến mật chia 5 thuỳ, chiều dài lá đài hơn chiều rộng dưới 2 lần (P.T. Li et al.,

1995). Theo Pitard (1933) ở Việt Nam chi Anodendron A. DC. Dây duy có 2 loài là A. laeve

(Champ. ex Benth.) Maxim. ex Franch. & Sav. (= A. affine (Hook. & Arn.) Druce) và A.

paniculatum A. DC. Phạm Hoàng Hộ (1992) ghi nhận có 2 loài: A. affine (Hook. & Arn.) Druce và

A. manubriatum (Wall. ex Miq.) Merr. (= A. paniculatum A. DC.), trong đó chỉ nói rõ loài thứ hai có

ở Việt Nam, còn trong lần xuất bản thứ hai (2000) bổ sung thêm A. nervosum Kerr (tên tác giả

không phải là (Hook. & Arn.) Druce) cũng gặp ở Việt Nam. Mẫu vật của chúng tôi không giống

với bất kỳ loài nào kể trên; cả 3 loài A. affine, A. paniculatum và A. nervosum đều có cành và mặt

dưới lá nhẵn, cụm hoa chùy nhẵn, thường ở đầu cành; ngoài ra A. affine còn khác ở chỗ lá chỉ

có 6-12 đôi gân bậc hai, ống tràng và thuỳ tràng dài hơn (tương ứng đến 2,4-6,8 mm và 2,7-8,5

mm); A. manubriatum còn khác ở chỗ lá to hơn, dài đến 14-28,5 cm; A. nervosum còn khác ở

chỗ phiến lá mông mốc ở mặt dưới, có đến 11-29 đôi gân bậc hai và không lồi. Trong số 17 loài

nêu trong chuyên khảo của D.J. Middleton (1996) mẫu vật được chúng tôi xác định là

Anodendron howii Tsiang. Vì vậy đây là một loài mới đối với hệ thực vật Việt Nam.

Anodendron howii Tsiang, Sunyatsenia 3: 141, pl. 15 (1936); Tsiang, Y. & P.T. Li, in Fl. Reipubl.

Popularis Sin. 63: 179 (1977); Li, P.T. et al., in Z.Y. Wu & P. H. Raven (eds.). Fl. China 16: 182

(1995); D.J. Middleton, Blumea 41: 51 (1996). - Dây duy hầu. - Hình.

Dây leo gỗ nhỏ, dài khoảng 8 m (cây ở Trung Quốc có khi dài đến 30 m- theo Y. Tsiang et al.,

1977; P.T. Li et al., 1995). Thân non, cuống lá, gân ở mặt dưới lá và trục cụm hoa có nhiêù lông

nhỏ ngắn, đứng, màu nâu. Lá mọc đối; cuống lá dài 7-10 mm; phiến lá chất giấy, từ hình bầu dục

rộng đến hơi hình mũi giáo ngược, chóp thót đột ngột thành đuôi tù, dài khoảng 8-10 mm, gốc tù

rộng hay hơi tròn, cỡ (9-)10-14 x 4-5,5 cm, tức là có chiều dài bằng 2,2-2,5 lần chiều rộng, có 14-

16 đôi gân bậc hai to, lồi ở mặt dưới nhiều hơn ở mặt trên giống như mạng gân bậc 3, có lông ít

lông (trừ gân có nhiều lông hơn). Cụm hoa là chùy xim ở nách lá và ngắn hơn lá, dài 3,5-5,5 cm;

lá hoa ở gốc của cuống hoa; cuống hoa dài 2-2,5 mm. Hoa có lá đài hình trứng-thuôn ngắn, chóp

tù, 1,1 x 0,6-0,7 mm, chiều dài gấp 1,6-1,8 lần chiều rộng, nhẵn ở cả hai mặt , mép có lông; tràng

màu vàng rất nhạt hay trăng trắng; ống tràng hình trụ hẹp, khoảng 1,8 x 0,7 mm; thuỳ tràng hình

thuôn dài, khoảng 3,2 x 0,9 mm, chóp tròn, dài bằng 1,7 lần ống, nhẵn ở mặt ngoài, có ít lông ở

mặt trong giống như ở ống tràng; nhị đực đính ở cách gốc ống tràng 0,4 mm; chỉ nhị dẹt, loe ở

gốc, dài khoảng 0,2 mm, bao phấn 0,7 x 0,3 mm; đĩa tuyến mật dài 0,4-0,5 mm, bằng chiều dài

của bầu, ở chóp chẻ thành 5 khía; bầu dài 0,4-0,5 mm; vòi nhị cùng núm nhị cái dài 0,9 mm.

Theo mô tả của P.T. Li et al. (1995) và D.J. Middleton (1996) căn cứ mẫu của Trung Quốc thì

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!