Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tài liệu TIỂU LUẬN: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm pptx
PREMIUM
Số trang
87
Kích thước
806.4 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
983

Tài liệu TIỂU LUẬN: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm pptx

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

TIỂU LUẬN:

Kế toán chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm

Lời nói đầu

Trong những năm qua nền kinh tế Việt Nam đang dần phát triển theo xu

hướng hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Hoạt động kinh doanh của các

doanh nghiệp ngày càng đa dạng và phong phú làm cho cơ chế quản lí của nước ta

có những đổi mới sâu sắc và toàn diện, tạo ra những chuyển biến tích cực cho sự

tăng trưởng của nền kinh tế. Để quản lí nền kinh tế phải có các cơ chế quản lý, có

các chính sách chế độ tài chính thích hợp và đòi hỏi công tác kế toán ngay càng

hoàn thiện.

Chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm là yếu tố quan trọng tác động tới chính

sách về giá bán, kết quả sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của các doanh

nghiệp trong nền kinh tế thị trường.

Công tác quản lý, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

có vai trò quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.

Với những nhận thức về tầm quan trọng của tổ chức hạch toán chi phí sản xuất

và tính giá thành sản phẩm, sau khi được trang bị kiến thức lý luận ở nhà trường và

qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Xí nghiệp khai thác công trình Thuỷ Lợi Đông

Anh (XN KTCTTL Đông Anh) em chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập của em.

chương I

Các vấn đề chung về chi chi phí

sản xuất và tính giá thành sản phẩm

1.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công nghiệp

Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp việc tổ chức công tác kế toán, vận

dụng các phương pháp kỹ thuật hoạch toán đặc biệt là vận dụng phương pháp kế

toán tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm

trong phạm vi ngành sản xuất công nghiệp bắt nguồn từ những đặc điểm của quy

trình công nghệ kỹ thuật và tổ chức sản xuất, từ tính đa dạng và khối lượng sản

phẩm được sản xuất ra, nói cách khác là bắt nguồn từ loại hình sản xuất của doanh

nghiệp. Việc nghiên cứu loại hình sản xuất của doanh nghiệp sẽ giúp cho việc tổ

chức công tác kế toán trong doanh nghiệp được hợp lý, vận dụng các phương pháp

kỹ thuật hoạch toán được đúng dắn. Và do đó phát huy được chức năng vai trò và vị

trí của kế toán trong công tác kế toán quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, nói

chung và quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng.

Từ nghành kinh tế cấp I sẽ được phân chia thành ngành kinh tế cấp II, cấp III,

có loại hình hình công nghệ sản xuất, tính chất quy trình công nghề, phương pháp

sản xuất sản phẩm, định kì sản xuất và sự lặp lại của sản phẩm được sản xuất ra

khác nhau. Để nghiên cứu các loại hình sản xuất công nghiệp cần phải tiến hành

phân loại sản xuất công nghiệp theo những tiêu thức khác nhau như: Phân loại theo

loại hình công nghệ sản xuất, phân loại theo tính chất của quy trình công nghệ, phân

loại theo phương pháp sản xuất sản phẩm và phân loại theo định kì sản xuất và sự

lặp lại của sản phẩm sản xuất ra.

1.2 Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu

1.2.1 Khái niệm chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống,

lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành

hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kì .

1.2.2 Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu

1.2.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế ( Phân loại chí phí

sản xuất theo yếu tố chi phí )

Theo cách phân loại này những chi phí sản xuất có nội dung, tính chất kinh tế

ban đầu giống nhau được sắp xếp vào cùng một yếu tố chi phí, không phân biệt chi

phí đó phát sinh ở đâu dùng vào mục đích gì. Vì vậy, toàn bộ chi phí sản xuất được

chia thành năm yếu tố chi phí cơ bản sau :

* Chi phí nguyên liệu vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị của các loại nguyên

liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất

dùng trong sản xuất kinh doanh trong kì báo cáo.

* Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ chi phí trả cho người lao động ( thường

xuyên hay tạm thời ) về tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp trợ cấp có tính chất

lương trong kì báo cáo, các khoản trích theo lương ( KPCĐ, BHXH,BHYT)

* Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ tài sản

cố định của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh trong kì báo cáo.

* Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí về nhận cung cấp dịch vụ

từ các đơn vị khác phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong

kì báo cáo như: Điện, nước, điện thoại, về sinh và các dịch vụ khác .. .

Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh chưa được

phản ánh ở các chỉ tiêu trên đã chi bằng tiền trong kì báo cáo như: Tiếp khách, hội

họp, thuê quảng cáo ...

1.2.2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế chi phí( Khoản mục

chi phí )

Theo các phân loại này những chi phí có cùng mục đích công dụng được sắp

xếp vào một khoản mục chi phí, không phân biệt nội dung kinh tế của chi phí.

Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp toàn bộ chi phí sản xuất được chia

thành ba khoản mục chi phí sau:

* Khoản mục chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp:,Bao gồm chi phí về nguyên

vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm.

* Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản phải trả cho

người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ như: Lương, các khoản phụ cấp

lương, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương ( KPCĐ ,BHXH, BHYT ) Khoản

mục chi phí sản xuất chung: Gồm những chi phí phát sinh tại bộ phận sản xuất ( Phân

xưởng, đội , trại sản xuất ...) ngoài hai khoản mục trên.

Khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm các nội dung kinh tế sau:

+ Chi phí nhân viên phân xưởng gồm các khoản tiền lương, các khoản phụ

cấp, các khoản trích theo lương, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lí phân xưởng,

đội, bộ phận sản xuất.

+ Chi phí vật liệu: Gồm những chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng:

Vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, vật liệu văn phòng phân

xưởng và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lí chung ở phân xưởng.

+ Chi phí dụng cụ sản xuất gồm những chi phí về công cụ dụng cụ xuất dùng

cho hoạt động quản lí của phân xưởng như: Khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp, dụng cụ

cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động.

+Chi phí khấu hao tài sản cố định: Gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản

cố định sử dụng trong phân xưởng như : Máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận

tải, truyền dẫn, nhà xưởng ...

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài:

Gồm các chi phí dịch mua ngoài phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ

phận sản xuất như: Chi phí sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài, chi phí điện nước,

điện thoại, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy

phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại ... không đủ điều kiện tài sản cố

định.

Chi phí bằng tiền khác: Gồm các chi phí bằng tiền khác ngoài các chi phí đã

kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng.

1.2.2.3 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản lượng sản phẩm sản xuất

Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất được chia ra làm 2 loại :

* Chi phí biến đổi ( Biến phí ): Là những chi phí có sự thay đổi về lượng

tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kì

như: Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp ...

* Chi phí cố định ( Định phí ): Là những chi phí không thay đổi về tổng số khi có

sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định như: Chi phí khấu

hao tài sản cố định theo phương pháp bình quân, chi phí điện thắp sáng.

1.3 ý nghĩa của công tác quản lí chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản

xuất kinh doanh

ý nghĩa của công tác quản lí chi phí sản xuất là giúp lãnh đạo doanh nghiệp

nhận thức và đánh giá được mức độ biến động của từng loại chi phí. Qua đó ban

lãnh đạo có thể phát hiện và chỉ ra những ưu nhược điểm của từng bộ phận vào từng

thời điểm, từ đó có những biện pháp quản lí phù hợp hạn chế đi đến loại trừ ảnh

hưởng của các nhân tố tiêu cực. Động viên khả năng khai thác tiềm tàng, nâng cao

hiệu quả cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh.

1.4 Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm

1.4.1 Khái niệm giá thành sản phẩm

Giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ là chi phí sản xuất tính cho một khối

lượng hoặc một đơn vị sản phẩm, công việc, lao vụ để doanh nghiệp sản xuất đã

hoàn thành trong điều kiện công suất bình thường.

Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng sản

xuất, là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác định hiệu qủa kinh tế của hoạt

động sản xuất .

1.4.2 Phân loại giá thành sản phẩm

* Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành.

Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm chia làm 3 loại:

+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản

xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch xác

định trước khi tiến hành sản xuất.

Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để phân

tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.

+ Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở định mức

chi phí sản xuất hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành

định mức được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm.

+ Giá thành định mức: Là công cụ quản lí định mức của doanh nghiệp, là

thước đo chính xác để đánh giá kết quả sử dụng tài sản, vật tư lao động và giúp cho

việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực

hiện trong quá trình sản xuất, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

+ Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí

sản xuất thực tế phát sinh tập hợp được trong kì và sản lượng sản phẩm thực tế đã

sản xuất trong kì. Giá thành thực tế được tính toán sau khi kết thúc quá trình sản

xuất sản phẩm.

Giá thành thực tế là chi tiêu kinh tế tổng hợp để xác định kết quả hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

* Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán:

Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia thành hai loại:

+ Giá thành sản xuất ( Còn gọi là giá thành công xưởng ): Bao gồm chi phí

nguyên liệu vật liệu trực tiếp; Chi phí nhân công trực tiếp; Chi phí sản xuất chung

tính cho sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành.

Giá thành sản xuất được sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm nhập kho hoặc

giao cho khách hàng và là căn cứ để doanh nghiệp tính giá vốn hàng bán, tính lãi

gộp.

+ Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí

quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó.

Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để xác định kết quả hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Giá thành

=

Giá thành

+

Chi phí

+

Chi phí

toàn bộ sản xuất bán hàng QLDN

1.5 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm

1.5.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất phát sinh gắn liền với nơi diễn ra hoạt

động sản xuất và sản phẩm được sản xuất. Kế toán cần xác định được đối tượng để

tập hợp chi phí sản xuất, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm.

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất

cần phải tập hợp nhằm để kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và phục vụ công tác

tính giá thành sản phẩm.

Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi

phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí.

Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của

công tác kế toán chi phí sản xuất. Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

thì mới có thể đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, tổ chức tốt công tác kế toán

tập hợp chi sản xuất từ khâu ghi chép sản xuất ban đầu, tổng hợp số liệu, mở và ghi

sổ kế toán.

Căn cứ để xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:

- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.

- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.

- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.

-Đặc điểm của sản phẩm ( Đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm thương phẩm ... )

- Yêu cầu và trình độ quản lí sản xuất kinh doanh.

Đối với ngành công nghiệp, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là loại

sản phẩm, dịch vụ, nhóm sản phẩm cùng loại, chi tiết, bộ phận sản phẩm, phân

xưởng, bộ phận giai đoạn công nghệ, đơn đặt hàng.

1.5.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm

Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm dịch vụ do doanh nghiệp sản

xuất ra, cần phải tính được tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!