Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tài liệu Sách chuyên đề về rối loạn giấc ngủ
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
1
Hội Phổi Pháp-Việt Sách chuyên đề - Bệnh lý về giấc ngủ
Chương 1
Giấc ngủ và sự tỉnh táo
sinh lý học và thăm dò chức năng
BS. Francis MARTIN
Trưởng Đơn vị Bệnh lý Giấc ngủ
Bệnh viện Compiègne, 8 Đại lộ Henri Adnot, BP 50029
60321 COMPIEGNE CEDEX - Pháp
Nội dung chương này sẽ đề cập đến :
Một số nguyên lý và phương pháp ghi giấc ngủ qua đêm.
Các giai đoạn khác nhau của giấc ngủ và cách xây dựng giấc ngủ đồ.
Những biến đổi sinh lý trong giấc ngủ.
Những nguyên tắc thăm dò sự tỉnh táo ban ngày.
Những yếu tố điều hòa chu kỳ thức - ngủ.
Các kiểu ngủ, nhu cầu và hậu quả của sự mất ngủ.
Các trường hợp đặc biệt của những người làm việc theo ca (làm đêm), những
chuyến bay vượt múi giờ.
Vai trò của giấc ngủ.
2
Hội Phổi Pháp-Việt Sách chuyên đề - Bệnh lý về giấc ngủ
Một số nguyên lý và phương pháp ghi giấc ngủ qua đêm
Các phương pháp khảo sát bao gồm :
Đa ký hô hấp (polygraphie : ghi các chỉ số hô hấp).
Đa ký giấc ngủ (polysomnographie : giống như đa ký hô hấp và ghi thêm các
thông số tim mạch và thần kinh).
Các xét nghiệm này có thể được tiến hành ở các phòng xét nghiệm của bệnh viện
hoặc bên ngoài bệnh viện.
Các thông số ghi nhận có thể chia thành 3 nhóm :
Về thần kinh
Giúp xác định các giai đoạn của giấc ngủ, bao gồm :
Điện não đồ (EEG ; ít nhất từ 1 đến 2 kênh).
Điện nhãn đồ (EOG).
Điện cơ đồ (EMG ; cơ tư thế như cơ cằm và cơ cẳng chân).
Về hô hấp
Độ bão hòa oxy máu (SpO2) : bằng máy đo độ bão hòa oxy máu đầu ngón tay.
Lưu lượng khí (qua mũi và miệng) : ống đo áp lực tốt hơn là nhiệt lượng kế.
Đo biện độ cử động ngực và bụng (đai thắt lưng).
Điện cơ hoành đồ.
Phế âm ký.
Áp lực thực quản (dùng trong nghiên cứu).
3
Hội Phổi Pháp-Việt Sách chuyên đề - Bệnh lý về giấc ngủ
Về tim mạch
Điện tâm đồ (ECG).
Huyết áp.
4
Hội Phổi Pháp-Việt Sách chuyên đề - Bệnh lý về giấc ngủ
Các giai đoạn khác nhau của giấc ngủ
Bao gồm 4 giai đoạn :
1. Thức giấc.
2. Giấc ngủ chậm nông : thì 1 và 2.
3. Giấc ngủ chậm sâu : thì 3 và 4.
4. Giấc ngủ nghịch thường.
Bốn giai đoạn này luân phiên nhau tạo thành chu kỳ (từ 5 đến 6 chu kỳ 1đêm, mỗi
chu kỳ kéo dài khoảng 90 phút).
Thức giấc
Người thư giãn, mắt nhắm
Điện não (EEG) : sóng alpha ở vùng não sau.
Điện cơ (EMG) : trương lực cơ tư thế (cằm).
Điện cơ mắt (EMO) : cử động mắt có chu kỳ.
Điện tim (ECG) : nhịp tim ổn định.
Thì 1 và 2 : giấc ngủ chậm và nông
Thì 1
Điện não : sóng alpha biến mất, sóng chậm hơn (thêta) hoặc nhanh hơn.
Điện cơ : trương lực cơ giảm.
Điện cơ mắt : cử động mắt tiếp tục.
Nhịp thở thường không đều, đôi khi thở theo chu kỳ, có thể có những cơn ngưng
thở ngắn.
Điện não đồ
Chuyển động nhãn cầu
5
Hội Phổi Pháp-Việt Sách chuyên đề - Bệnh lý về giấc ngủ
Thì 2
Điện não : xuất hiện các « cụm » : từng cơn ngắn với tần xuất 13 chu kỳ mỗi giây,
kéo dài khoảng 1 đến 2 giây, thỉnh thoảng xuất hiện các cơn dài hơn, trong vài
giây các sóng chậm gọi là phức hợp K.
Điện cơ cằm : trương lực cơ còn nhưng giảm.
Điện cơ mắt : cử động mắt biến mất.
Nhịp tim đều đặn, đôi khi có rối loạn hơi thở.
Thì 3 và 4 : giấc ngủ chậm và sâu
Hai giai đoạn này kể từ đây được tính gộp chung với nhau và chiếm ưu thế vào đầu
giấc ngủ, trong 2 chu kỳ ngủ đầu tiên.
Thì 3
Điện não : các « cụm » ở thì 2 biến mất ; sóng chậm delta xuất hiện lại.
Điện cơ : hoạt động cơ cằm rất yếu.
Điện cơ mắt : cử động mắt biến mất.
Nhịp tim và nhịp thở đều đặn, bình ổn.
6
Hội Phổi Pháp-Việt Sách chuyên đề - Bệnh lý về giấc ngủ
Thì 4
Điện não : chỉ có sóng chậm delta với biên độ cao.
Điện cơ : hoạt động điện cơ cằm rất yếu.
Điện cơ mắt : cử động mắt biến mất.
Nhịp tim và nhịp thở đều đặn, bình ổn.
7
Hội Phổi Pháp-Việt Sách chuyên đề - Bệnh lý về giấc ngủ
Giấc ngủ nghịch thường hoặc « giấc ngủ với cử động mắt nhanh » (REM
sleep)
Được mô tả lần đầu vào năm 1959 bởi Michel Jouvet tại Pháp và William Dement ở
Mỹ. Kết hợp ngược nhau hoạt động của não gần giống như lúc thức giấc và mất
trương lực cơ tư thế (các xung động thần kinh vận động không được truyền cho thân
não để đi đến ngoại biên).
Điện não : mất tính đồng bộ, nhịp nhanh hơn, giống thì 1, gợi ý thức giấc.
Điện cơ : mất trương lực cơ tư thế, đây là điểm nghịch lý.
Điện cơ mắt : cử động giật mắt nhanh.
Nhịp tim và nhịp thở không đều.
Một phần được đặc trưng bởi các hoạt động có chu kỳ, thể hiện qua chuyển động
của nhãn cầu.
8
Hội Phổi Pháp-Việt Sách chuyên đề - Bệnh lý về giấc ngủ
Biểu đồ giấc ngủ nghịch thường
Giấc ngủ đổ của một người trẻ
9
Hội Phổi Pháp-Việt Sách chuyên đề - Bệnh lý về giấc ngủ
Trong một đêm ngủ, chúng ta có thể đo được nhiều thông số khác nhau
Thời kỳ tiềm tàng
Cho đến lúc ngủ : từ lúc tắt đèn cho tới thì 2.
Cho đến giấc ngủ sâu.
Cho đến giấc ngủ nghịch thường.
Chữ viết tắt :
PTS (période totale de sommeil) = Tổng thời gian ngủ.
TST (temps de sommeil réel total) = Tổng thời gian ngủ thực sự.
ViS (veille intra-sommeil) = Thời gian thức giữa giấc ngủ.
Ta sẽ có : TST = PTS – ViS.
Người ta có thể tinh tỷ lệ phần trăm của từng giai đoạn giấc ngủ trên tổng thời
gian ngủ (PTS).
Chỉ số ngủ hiệu quả : TST/TIB (Temps passé au lit = Time in bed = thời gian nằm
trên giường).
Số lượng chu kỳ ngủ trung bình từ 5 đến 7 mỗi đêm.
Thời lượng của từng giai đoạn ngủ, giấc ngủ chậm và sâu thường xảy ra vào đầu
đêm, giấc ngủ nghịch thường thường vào cuối đêm.
Số lần thức giấc (nhớ khi thức giấc trên 3 phút), số lần vi thức giấc (vài giây cho
tới dưới 10 giây).
Sau khi phân tích xong, chúng ta có thể kết luận về 3 mức độ thức tỉnh :
Thức giấc.
Giấc ngủ chậm.
Giấc ngủ nghịch thường.
Sự tỉnh táo ban ngày là phản ảnh của chất lượng giấc ngủ ban đêm và có thể được
đánh giá bằng nhiểu phương pháp (xem chương dành riêng cho đề tài này) :
Các bảng câu hỏi, một số đã được công nhận như bảng thang điểm Epworth.
Nhật ký giấc ngủ.
Tiến hành ghi đa ký giấc ngủ liên tục ngoại chẩn, hoặc trong các trung tâm nghiên
cứu giấc ngủ.
Các thử nghiệm duy trì giấc ngủ (TIME = Tests Itératifs de Maintien d’Eveil) hoặc
đo thời gian tiềm tàng đi vào giấc ngủ (TILE = Tests Itératifs de Latence
d’Endormissement) = Thời gian tiềm thời.
Một số thông số sinh lý ghi trong giấc ngủ
Trong giấc ngủ chậm
Nhịp tim.
Huyết áp.
Hô hấp.
o Đều đặn (theo chu kỳ), trong giai đoạn tiềm tàng vào giấc ngủ và thời kỳ 2.
o Không đều trong giấc ngủ nghịch thường.
o Hoặc có ngưng thở trung ương hoặc do tắc nghẽn.
Trong giấc ngủ nghịch
10
Hội Phổi Pháp-Việt Sách chuyên đề - Bệnh lý về giấc ngủ
Mất trương lực cơ.
Run giật cơ : cử động từng đợt hai chân.
Thất điều thân nhiệt.
Cương dương vật.
Cử động mắt từng cơn.
Nhịp thức ngủ
Chủ yếu là nhịp ngày đêm với chu kỳ khoảng 24 giờ. Ở người hơn 100 thông số chịu
sự chi phối của nhịp điệu ngày đêm trong suốt 24 giờ (ngày và đêm) : sự tỉnh táo, khí
sắc, nhịp tim, thân nhiệt, bài tiết các nội tiết tố…
Sự điều hòa luân phiên thức - ngủ có :
Yếu tố điều hòa nội mô.
Yếu tố nhịp ngày đêm, được điều hòa bởi :
o Trong cơ thể : các nội tiết tố, yếu tố di truyền, chủ yếu là thân nhiệt trung
ương.
11
Hội Phổi Pháp-Việt Sách chuyên đề - Bệnh lý về giấc ngủ
o Ngoài cơ thể.
Các yếu tố điều hòa bên ngoài : luân phiên sáng - tối, nghỉ ngơi - hoạt động. Những
khó khăn và trở ngại trong cuộc sống « hiện đại » dẫn đến sự lệch nhịp nghỉ ngơi -
hoạt động và các yếu tố điều hòa bên ngoài, gây ra sự bất đồng nhịp bên trong cơ
thể.
Những thí nghiệm cách ly với xã hội và nhiệt độ môi trường đã cho thấy xuất hiện :
Nhịp thức - ngủ trên 24 giờ (25 giờ).
Nhịp đồng vận, ngủ ở nhiệt độ thấp.
Sau đó là rối loạn nội môi.
Rồi đến phân ly thức - ngủ và rối loạn thân nhiệt.
Các kiểu ngủ
Kiểu ngủ ban ngày :
o Người ngủ buổi sáng hoặc buổi tối.
- Kiểu ngủ ban đêm :
o « Ngủ sớm » ngay cả khi đang nghỉ hè, trước 22 giờ.
o « Ngủ muộn » : sau nửa đêm.
Nhu cầu về giấc ngủ
Trung bình 7 đến 8,5 giờ.
Có tính chất di truyền.
Có khả năng thích nghi, nghĩa là có thể « luyện tập » được.
Người ít ngủ : dưới 6 giờ mỗi ngày.
Người ngủ nhiều : trên 9 giờ mỗi ngày.
Bệnh lý xảy ra khi đối tượng than phiền buồn ngủ ban ngày quá mức.
12
Hội Phổi Pháp-Việt Sách chuyên đề - Bệnh lý về giấc ngủ
Mất ngủ
Kỷ lục về không ngủ do một sinh viên tự nguyện ở Mỹ lập vào năm 1964 là 264 giờ
(11 ngày). Sau khi mất ngủ, chúng ta hồi phục trước tiên về giấc ngủ chậm sâu và
giấc ngủ nghịch thường (khoảng 2/3), nhưng chỉ khoảng 1/3 giấc ngủ toàn bộ. Sự
mất giấc ngủ nghịch thường dẫn đến : dễ cáu gắt, rối loạn tính khí, ăn nhiều, nhưng
tác hại như thế khi chúng ta biết rằng các thuốc chống trầm cảm làm giảm giấc ngủ
nghịch thường.
Trường hợp đặc biệt của những người làm việc ban đêm
Những người này bị sự xung đột giữa các yếu tố đồng bộ hóa bên ngoài (sáng - tối,
hoạt động xã hội) và bên trong (nhiệt độ cơ thể) và sự xung đột giữa các nhịp điệu
sinh học, tổ chức xã hội và tổ chức công việc. Tất cả dẫn đến sự mệt mỏi, stress, rối
loạn giấc ngủ…Hậu quả là giấc ngủ của những người làm đêm bị :
Thời lượng ngắn hơn : càng ngắn khi giấc ngủ bắt đầu lúc nhiệt độ giảm càng
thấp.
Thời gian tiềm tàng đến giấc ngủ ngắn hơn.
Giảm giấc ngủ nghịch thường.
Giảm rất nhiều giấc ngủ chậm nông.
Giấc ngủ chậm sâu vẫn được duy trì.
Giảm số lượng chu kỳ ngủ.
Tóm lại, giấc ngủ của họ ngắn hơn và chất lượng kém hơn, là nguồn gốc của các
vấn đề sức khỏe trung hạn và gia tăng các nguy cơ tim mạch.
Trường hợp đặc biệt của rối loạn giấc ngủ liên quan đến sự lệch giờ
(« jet-lag ») do các chuyến bay « vượt múi giờ »
Có sự mâu thuẫn giữa các yếu tố dao động nội tại và các yếu tố đồng bộ bên ngoài.
Các rối loạn bắt đầu khi có sự cách biệt trên 3 múi giờ : chất lượng giấc ngủ kém, rối
loạn khí sắc, giảm sự chính xác.
Các nhịp điệu tự điều chỉnh với vận tốc khác nhau : thức-ngủ khá nhanh (nhanh hơn
với các chuyến bay về hướng Tây), chậm hơn cho những nhịp điệu bên trong
(cortisol thay đổi trung bình khoảng 1 giờ mỗi ngày).
Một số khuyến cáo để tránh hoặc hạn chế các rối loạn này :
Tăng cường các hoạt động xã hội thường ngày.
Hạn chế sự mất ngủ.
Dùng thuốc ngủ cho giai đoạn đầu.
Ánh sáng liệu pháp tự nhiên hoặc nhân tạo.
Uống mélatonine buổi tối ?
Các chức năng của giấc ngủ
Giấc ngủ chậm nông là thời gian chuẩn bị cho các giai đoạn kế tiếp, một số người
cho rằng đây là giấc ngủ « tùy chọn », vì họ không có gì khác để thay thế !? Giấc
ngủ chậm sâu là giai đoạn chủ yếu để khôi phục lại các chức năng của não bộ, cho
phép chọn lọc những thông tin đã sống trong ngày. Lý thuyết của ông Horne cho
rằng chỉ có « hạt nhân cứng » của giấc ngủ là cần thiết cho hoạt động của não bộ
(giấc ngủ chậm sâu và nhất là thì 4) và sự hồi phục về thể chất chỉ cần đến thức ăn
và sự thư giãn không cần đến giấc ngủ.
13
Hội Phổi Pháp-Việt Sách chuyên đề - Bệnh lý về giấc ngủ
Chức năng của giấc ngủ nghịch thường đầu tiên là « sắp xếp vào từng ngăn » các
sự kiện ban ngày, sau đó bảo trì trí nhớ dài hạn (hơn nữa giấc ngủ nghịch thường
tăng ở trẻ sơ sinh và ở các giai đoạn học tập), nó tẩy xóa trí nhớ ngắn hạn về những
yếu tố được cho là không « hấp dẫn » và « làm bẩn ».
Cuối cùng là về giấc mơ, ngoài các giả thuyết về tâm lý, hoặc phân tâm học, chúng
ta có thể tham khảo các lý thuyết của Michel Jouvet cho rằng trong giấc ngủ nghịch
thường và trong các giấc mơ, chúng ta lập lại những tập tính vận động đặc hiệu và
sống còn của loài (về ăn uống, sinh sản…).
Tài liệu tham khảo
1. Le sommeil humain, bases expérimentales, physiologiques et physiopathologiques, O.
Benoît, J. Foret, éditions Masson 1995.
2. Explorations de la vigilance et du sommeil chez l’adulte, O. Benoît, F. Goldenberg,
éditions médicales internationales, 1997.
3. Le sommeil normal et pathologique, M. Billiard, éditions Masson, 1998.
4. Pourquoi rêvons nous , pourquoi dormons nous ? M.Jouvet, éditions Odile Jacob, 2000.
5. Le monde du sommeil, P. Lavie, éditions Odile Jacob, 1998.
6. Le sommeil et le rêve, M. Jouvet, éditions Odile Jacob, 1992.
7. Sommeil et contrôle cardio-respiratoire, C. Gaultier, P. Escourrou, collection Colloque,
vol. 217, édition INSERM/ John Libbey, Eurotext, 1991.