Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tài liệu QUẢN LÝ DINH DƯỠNG CHO NGÔ THEO VÙNG CHUYÊN BIỆT TẠI MIỀN BẮC VIỆT NAM doc
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
QUẢN LÝ DINH DƯỠNG CHO NGÔ THEO VÙNG CHUYÊN BIỆT
TẠI MIỀN BẮC VIỆT NAM
Nguyễn Đức Dũng1
, Nguyễn Văn Trường1
,
Trần Thúc Sơn1
, Bùi Huy Hiền1
,
J.M. Pasuquin2
, C. Witt2
SUMMARY
Site - specific nutrient management for maize in North Vietnam
Maize is the second major cereal crop in Vietnam after rice. Domestic production dramatically
increased during the past 20 years. The currently recorded average maize yields in comparison to
climatic-genetic yield potential indicate that there is a large scope for further increasing the maize
production by closing this yield gap. The maize production systems in Vietnam vary depending on
agro-ecological and socio-economic conditions and using one fertilizer rate affects soil fertility,
agronomic and economic. The principle objectives of subject are the identification of major
production constraints in the main maize growing areas and the development of tools to overcome
them in a site specific approach. Results of Site-Specific Nutrient Management for Maize in North
Vietnam increased maize yield, highest in Son la (yield responses 2.83 tons ha-1), Red river delta
(2.22 tons ha-1) and Bac Giang degraded soil (0.52 ton ha-1). Increased profit from 24.5 - 56%
compares to farmer practices. Decreased N 26%, increasing P and K appropriately 15, 18% in Son
la, decreased N 18%, K 35%, and needs to increasing P 20% Red river delta, decreased N 20%,
and increasing P and K appropriately 48, 36% in Bac Giang degraded soil.
Keywords: Site - specific Nutrient Management, maize, Northern Vietnam
1. §ÆT VÊN §Ò
Ngô là cây trồng có khả năng thích nghi
rộng, ưu thế lai lớn, mục đích và hiệu quả
sử dụng rất đa dạng. Bởi vậy, cây ngô được
trồng phổ biến. Diện tích trồng ngô trên thế
giới là 157,9 triệu ha, năng suất trung bình
4,97 tấn/ha và sản lượng đạt 784,7 triệu tấn
(FAO Stat, 2008). Ở Việt Nam, ngô là cây
lương thực đứng thứ 2 sau cây lúa. Diện
tích, năng suất và sản lượng tăng nhanh
trong 20 năm (1985-2005). Diện tích ngô từ
397,3 nghìn ha tăng lên 1052,6 nghìn ha,
năng suất từ 14,7 tạ/ha tăng lên 36 tạ/ha,
sản lượng từ 587,1 nghìn tấn tăng lên
3787,1 nghìn tấn. Tuy vậy, năng suất thực
tế vẫn còn rất thấp so với năng suất tiềm
năng (NSTN). Một trong những yếu tố
chính tạo nên khoảng chênh lệch đó là chế
độ canh tác và mức độ đầu tư phân bón.
Thêm vào đó sự chênh lệch giữa các vùng
còn rất lớn, việc áp dụng thuần túy chế độ
phân bón trong thời gian dài ảnh hưởng
đáng kể tới tính chất của đất, hiệu quả sử
dụng phân bón và năng suất cây trồng.
Để khắc phục những yếu tố trên Viện
Thổ nhưỡng Nông hóa (SFRI) và Viện
Dinh dưỡng cây trồng Quốc tế (IPNI) đã
phối hợp thực hiện đề tài “Quản lý dinh
dưỡng cho ngô theo vùng chuyên biệt
(QDTC)” tại miền Bắc Việt Nam trong giai
đoạn từ 2005 - 2008.
1
Viện Thổ nhưỡng Nông hoá.
2
Viện Dinh dưỡng Cây trồng Quốc tế - Chương trình Đông Nam Á (IPNI- Southeast Asia Progran)