Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tài liệu Kinh nghiệm dân gian chữa bệnh Goute pdf
MIỄN PHÍ
Số trang
80
Kích thước
631.2 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1126

Tài liệu Kinh nghiệm dân gian chữa bệnh Goute pdf

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

TRƯỜNG..........................

KHOA……………………

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI

Phân tích tình hình hoạt

động sản xuất kinh doanh

của công ty Cổ phần may

Thăng Long giai đoạn 2000 -

2005

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Vũ Thị Thanh Huyền Lớp: Thống kê 44QN

LỜI MỞ ĐẦU

Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước

ta đã chuyển sang vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà

nước. Với cơ chế này đã tạo ra cho các doanh nghiệp của Việt Nam có quyền

tự chủ kinh doanh,phát huy được tính sáng tạo của doanh nghiệp. Tuy nhiên

cơ chế này cũng đặt ra cho các doanh nghiệp rất nhiều thách thức mới trong

việc đối đầu với cạnh tranh và buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại phải kinh

doanh đạt hiệu quả cao trong tất cả các chỉ tiêu của mình.

Công ty Cổ phần may Thăng Long là công ty được thành lập từ trong

những năm kháng chiến (1958) với bề dày hoạt động lâu năm của mình, công

ty đang trên đà phát triển mạnh khảng định chỗ đứng của mình trên thị

trường, trở thành một trong những cánh chim đầu đàn của ngành công nghiệp

may Việt Nam. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động công ty không phải

không gặp những khó khăn. Qua quá trình thực tập tại công ty cùng với sự

hướng dẫn tận tình của thầy GS.TS. Phạm Ngọc Kiểm đã giúp em lựa chọn đề

tài: "Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ

phần may Thăng Long giai đoạn 2000 - 2005" làm chuyên đề thực tập.

Bằng những hiểu biết của mình cùng với những kiến thức đã đựơc trang

bị trong quá trình học tập em đã cố gắng hoàn thành chuyên đề này một cách

tốt nhất. Tuy nhiên với sự giới hạn trong kiến thức, đề tài không tránh khỏi

những sai lầm và hạn chế. Vì vậy em mong nhận được sự nhận xét và chỉ bảo

của các thầy cô.

Ngoài lời mở đầu, đề tài còn bao gồm những nội dung chủ yếu sau:

Chương I: Khái quát về công ty cổ phần may Thăng Long

Chương II: Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của

Công ty cổ phần may Thăng Long

Chương III: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình sản xuất kinh

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Vũ Thị Thanh Huyền Lớp: Thống kê 44QN

CHƯƠNG I

KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG

- Tên công ty: Công ty cổ phần may Thăng Long

- Tên giao dịch quốc tế: Thang Long Garment Company (Thaloga)

- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần

- Cơ quan quản lý cấp trên: Tổng công ty dệt may Việt Nam

- Ngành, nghề kinh doanh: may mặc, gia công may mặc

-Trụ sở chính: 250 Minh Khai - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội.

- Số điện thoại: 84.4.8-623372

- Fax: 84.4.268340

- Trung tâm giao dịch và giới thiệu sản phẩm: 39 Ngô Quyền Hà Nội

- Chi nhánh Thăng Long tại Hải Phòng: 174 Lê Lai - Ngô Quyền - Hà

Nội.

- Tel: 84.31.48263

1. Điều kiện và hoàn cảnh ra đời:

Sau khi hoàn thành cơ bản công việc khôi phục kinh tế, hàn gắn vết

thương chiến tranh, nhân dân miền Bắc và thủ đô Hà Nội bước vào thời kỳ

thực hiện kế hoạch ba năm cải tạo xã hội chủ nghĩa, bước đầu phát triển kinh

tế - văn hoá.

Nghị quyết bộ chính trị ngày 12/9/1959 khẳng định: "Xây dựng Hà Nội

thành một thành phố công nghiệp và một trung tâm kinh tế”.

Thực hiện Nghị quyết Bộ chính trị và chủ trương của thành uỷ Hà Nội;

các cấp, các ngành Thành phố đã kết hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung

ương để xây dựng mạng lưới công nghiệp quốc doanh. Trung ương đầu tư xây

dựng một số nhà máy: Cơ khí Hà Nội, Dệt kim Đông Xuân, Cao su Sao

Vàng… Nằm trong điều kiện và bối cảnh lịch sử đó, Bộ Ngoại thương (nay là

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Vũ Thị Thanh Huyền Lớp: Thống kê 44QN

Bộ Thương mại) chủ trương thành lập một cơ sở may mặc xuất khẩu tại Hà

Nội.

Ngày 15/4/1958, Bộ giao cho Tổng Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm

thành lập một nhóm nghiên cứu với nhiệm vụ là liên lạc các Ban thủ công

nghiệp, các khu phố, huyện ngoại thành, nắm tình hình số lượng thợ may, số

lượng máy may tư nhân để tiến tới thành lập các tổ sản xuất. Tổ chức tham

quan, nghiên cứu, kinh nghiệm ở xí nghiệp may của bạn. Sử dụng một số máy

may hiện có tại Tổng Công ty, tiến hành may thử một số hàng mẫu áo sơ mi,

Pijama, trình bày triển lãm tại khu hội chợ Yết Kiêu nhằm mục đích vừa giới

thiệu hàng vừa tham khảo ý kiến khách hàng.

Sau gần một tháng chuẩn bị, ngày 08/05/1958 Bộ Ngoại thương đã

chính thức ra Quyết định thành lập công ty may mặc xuất khẩu, thuộc Tổng

công ty xuất khẩu tạp phẩm.Văn phòng công ty đóng tại số nhà 15 phố Cao

Bá Quát - Hà Nội. Tổng số cán bộ, công nhân ngày đầu của công ty là 28

người.

Đây là sự kiện đánh dấu sự ra đời của một công ty may mặc xuất khẩu

đầu tiên của Việt Nam. Hàng của công ty xuất sang các nước Đông Âu trong

phe chủ nghĩa xã hội lúc bấy giờ, báo hiệu một triển vọng và tương lai tươi

sáng của ngành may mặc xuất khẩu Việt Nam hiện tại, hướng tới tương lai.

2.Các giai đoạn phát triển của công ty:

Trải qua những khó khăn gian khổ nhưng đã đạt được nhiều thành công

qua từng chặng đường cùng thủ đô Hà Nội và cả nước Công ty may Thăng

Long ngày càng phát triển và trưởng thành. Nhìn chung toàn bộ quá trình hình

thành và phát triển của công ty trải qua các giai đoạn cụ thể, tiêu biểu sau:

* Giai đoạn 1958 - 1965:

Sau khi được ký Quyết định thành lập, Ban chủ nhiệm công ty đã sớm

xác định các nhiệm vụ trọng tâm và ổn định bộ máy tổ chức, phân công cán

bộ thành các phòng chuyên môn (tổ chức, hành chính, kế hoạch đầu tư, tài vụ,

kỹ thuật, gia công, bó cắt, thu hoá, là, đóng gói, đóng hòm). Số lượng thợ may

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Vũ Thị Thanh Huyền Lớp: Thống kê 44QN

có được là 2000 người và khoảng 1700 máy. Đến tháng 9/1958 tổng số cán bộ

công nhân viên công ty lên tới 550 người.

Cuối năm 1958, đầu năm 1959, phong trào thi đua sản xuất: "Nhiều

nhanh, tốt, rẻ", cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất, hạ giá thành được triển khai ở

nhiều xí nghiệp, nhà máy. Dưới sự lãnh đạo của chi bộ Đảng, công ty tiến

hành thi đua. Ngày 15/12/1958, công ty hoà thành xuất sắc kế hoạch năm, so

với chỉ tiêu đạt 112,8%.

Năm 1959: kế hoạch công ty được giao tăng gấp 3 lần, thêm 4 sản

phẩm mới: Pijama; áo mưa, áo măng tơ san, măng tô nữ. Đội ngũ công nhân

chính thức của công ty tăng nhanh đến con số 1361 người; các cơ sở gia công

lên đến 3 524 người. Bộ máy tổ chức của công ty được xây dựng hoàn chỉnh

một bước.

Kế hoạch sản xuất năm 1959 hoàn thành xuất sắc, đạt 102% so với kế

hoạch, trang bị thêm được 400 máy chân đạp và một số công cụ khác để

chuyển hướng từ gia công sang tự tổ chức sản xuất đảm nhiệm 50% kế hoạch

sản xuất, và có đủ điều kiện nghiên cứu dây chuyền công nghệ hợp lý hoá

nâng cao năng suất.

Năm 1960: Công ty tổ chức triển lãm, giới thiệu các phương thức tổ

chức sản xuất ban đầu; các công đoạn sản xuất khép kín, đặc biệt là khâu cải

tiến kỹ thuật, nâng cao sản xuất và chất lượng sản phẩm.

Năm 1961: Bắt đầu thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất

Một số chỉ tiêu từ năm 1958 - 1965

Năm Kế hoạch

(sản phẩm)

Thực hiện

(sản phẩm)

TH/KH

(%)

Giá trị TSL

(đồng)

1958 346700 391120 128,81 840822

1959 1139500 1164322 102,18 1156340

1960 1308900 1520419 116,16 3331968

1961 2664500 2763086 103,70 5526172

1962 3620000 3747920 103,53 70493840

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Vũ Thị Thanh Huyền Lớp: Thống kê 44QN

1963 3800000 3990754 105,02 7981778

1964 460000 4080500 102,01 8033778

1965 3632000 3754581 103,40 7509162

* Giai đoạn từ 1965 - 1975:

Từ năm 1966 đến năm 1968, do Mỹ mở rộng chiến tranh ra miền Bắc,

Công ty bị đánh phá, các đơn vị sản xuất phân tán, số giờ ngừng việc nhiều

hơn số giờ làm việc. Tuy nhiên, công nhân viên của công ty vẫn cố gắng

thường xuyên bám máy, bám xưởng, khi có điện, hoặc ngay khi dứt tiếng

bom đạn lại bắt tay ngay vào sản xuất. Tuy khi đạt chỉ tiêu kế hoạch, nhưng 2

năm sản xuất 1967 - 1968 minh chứng cho truyền thống đấu tranh cách mạng,

ngời sáng phẩm chất người công nhân may.

Năm 1969 - 1972: Thực hiện phương châm gắn sản xuất với tiêu thụ, đi

đôi với kinh doanh có lãi, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.

Năm 1973 - 1975: Tình hình sản xuất có rất nhiều tiến bộ rõ rệt, tổng

sản lượng tăng, hoàn thành vượt mức kế hoạch; năm 1973 đạt 100,77%; năm

1974 đạt 102,28%; năm 1975 đạt 102,27%. Chất lượng sản phẩm ngày một

tốt hơn. Toàn bộ lô hàng xuất năm 1975 qua kiểm tra của khách hàng đạt

98,3%.

* Giai đoạn 1976 - 1988:

Số lượng sản phẩm sản xuất từ năm 1976 - 1980

Năm Kế hoạch

(sản phẩm)

Thực hiện

(sản phẩm)

TH/KH

(%)

1976 5248000 5476928 144,36

1977 5526000 5767260 104,37

1978 6802000 6826069 100,36

1979 6800000 9690000 102,79

1980 4752000 4890000 102,90

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Vũ Thị Thanh Huyền Lớp: Thống kê 44QN

1981

1982

1983

1984

1985

1986

Năm 1976 - 1980: Xí nghiệp trang bị thêm 84 máy may bằng và 36

máy 2 kim 5 chỉ. Nghiên cứu chế tạo 500 chi tiết gá lắp lãm cữ gá cho hàng

sơmi, đại tu máy phát điện 100 kw. Nghiên cứu cải tiến dây chuyền áo sơ mi,

nghiên cứu 17 mặt hàng mới, được đưa vào sản xuất 10 loại.

- Năm 1979: xí nghiệp được Bộ quyết định đổi tên mới: xí nghiệp may

Thăng Long.

- Năm 1982 - 1986: Đầu tư chiều sâu, đẩy mạnh sản xuất gia công hàng

xuất khẩu.

- 12/1986: Đại hội Đảng lần thứ VI đề ra ba mục tiêu kinh tế: lương

thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Công ty may Thăng Long

gặp nhiều khó khăn về biến động giá cả, thiếu thốn nguyên liệu… khắc phục

khó khăn trên, xí nghiệp chủ động sáng tạo nguồn nguyên liệu qua con đường

liên kết với UNIMEX, nhà máy dệt 8-3 và nhiều đơn vị khác. Khi thiếu

nguyên liệu làm hàng xuất khẩu, xí nghiệp nhanh chóng chuyển sang làm

hàng nội địa.

Năm 1987, tổng sản phẩm giao nộp đạt 108,87%, hàng xuất khẩu đạt

101,77%.

Chặng đường 30 năm đi qua là chặng đường đầy khó khăn thử thách:

hai lần đối chọi với cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, 4 lần thay đổi

địa điểm, 5 lần thay đổi cơ quan chủ quản, 9 lần thay đổi lãnh đạo chủ chốt.

Nguyên vật liệu, sản xuất luôn trong tình trạng thiếu thốn, nhưng xí nghiệp

vẫn vững bước tiến lên.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Vũ Thị Thanh Huyền Lớp: Thống kê 44QN

* Giai đoạn 1988 - 2003:

Theo định hướng chiến lược của xí nghiệp, ngay từ năm 1990 xí nghiệp

đã chú trọng tìm kiếm và mở rộng thị trường mới.

Tháng 6/1992: xí nghiệp đổi tên thành "Công ty may Thăng Long"

Trong 2 năm 1993 - 1994: Công ty chú trọng mở rộng sản xuất, mở

rộng kinh doanh, đầu tư chiều sâu, tăng cường kinh doanh liên kết với các bạn

hàng trong và ngoài nước.

Năm 1995, Công ty đã mở thêm được nhiều thị trường mới và quan hệ

hợp tác với nhiều Công ty nước ngoài. Năm 1995 so với 1994 giá trị tổng sản

lượng tăng 12%; doanh thu tăng 18% , nộp ngân sách tăng 25,2% thu nhập

bình quân tăng 14,4%.

- Năm 1996, công ty đầu tư 6 tỷ đồng để cải tạo nhà xưởng, mua sắm

thiết bị mới, thành lập xí nghiệp máy Nam Hải tại thành phố Nam Định. Sau

khi Mỹ tuyên bố bỏ cấm vận với Việt Nam, công ty là đơn vị đầu tiên của

ngành may mặc Việt Nam đã xuất khẩu được 20.000 áo sơmi bò sang thị

trường Mỹ.

- Năm 2001, công ty tiếp tục đầu tư xây dựng công trình nhà máy may

Hà Nam.

- Năm 2001, công ty có nhiều sản phẩm, mặt hàng mới thâm nhập thị

trường. Lần đầu tiên công ty xuất sang thị trường Mỹ gần 20.000 sản phẩm

vets nữ được khách hàng ưa chuộng.

- Đến nay, mạng lưới tiêu thụ hàng nội địa của công ty lên tới 80 đại lý.

Năm 2004, Công ty đã tiến hành cổ phần hoá theo Quyết định số

1469/QĐ-TCCB ngày 26/6/2003 của Bộ công nghiệp về việc cổ phần hoá

công ty may Thăng Long trực thuộc tổng Công ty dệt may Việt Nam.Như

vậy, Công ty may Thăng Long chính thức hoạt động theo hình thức Công ty

cổ phần kể từ ngày 1/1/2004.

- Như vậy, chặng đường dài 47 năm xây dựng và phát triển của công ty

may Thăng Long có thể nói là một chặng đường đầy gian khó thử thách và

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!