Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tài liệu Giới thiệu mạng Internet docx
PREMIUM
Số trang
143
Kích thước
4.4 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1110

Tài liệu Giới thiệu mạng Internet docx

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Giới thiệu mạng

Internet

3

Chương 1

GI

ỚI THI

ỆU M

ẠNG INTERNET

1.

S

Ơ LƯỢC VỀ M

ẠNG INTERNET

1.1.

Lịch s

ử m

ạng Internet

M

ạng Internet xu

ất phát t

ừ m

ạng ARPANET của M

ỹ và ngày nay

đã tr

ở thành m

ạng toàn c

ầu k

ết n

ối hàng tr

ăm tri

ệu người trên th

ế

gi

ới. M

ạng máy tính toàn c

ầu Internet có th

ể được xem nh

ư là m

ạng

của t

ất c

ả các m

ạng (network of networks), trong

đó người dùng t

ại

b

ất c

ứ máy tính nào đều có th

ể truy c

ập t

ới các thông tin của các

máy khác (n

ếu được phép). M

ạng Internet ban đầu được bi

ết dưới

tên là ARPANET do t

ổ ch

ức Advanced Research Projects Agency

(ARPA) của M

ỹ thi

ết l

ập n

ăm 1969.

Mục

đích chính của m

ạng này là t

ạo c

ơ s

ở cho các máy tính

nghiên c

ứu của các trường đại h

ọc có th

ể k

ết n

ối và trao đổi v

ới

nhau. Thi

ết k

ế của ARPANET độc

đáo

ở ch

ỗ là m

ạng v

ẫn có th

ho

ạt động khi m

ột ph

ần của nó bị phá hủy trong các trường h

ợp

chi

ến tranh ho

ặc thiên tai.

Ngày nay m

ạng Internet là m

ột m

ạng công c

ộng k

ết n

ối hàng

tr

ăm tri

ệu người trên th

ế gi

ới. V

ề m

ặt v

ật lí, m

ạng Internet s

ử dụng

m

ột ph

ần của toàn b

ộ các tài nguyên của các m

ạng vi

ễn thông công

c

ộng

đang t

ồn t

ại (public telecommunication networks). V

ề m

ặt kĩ

thu

ật, m

ạng Internet s

ử dụng t

ập các giao th

ức g

ọi chung là TCP/IP

(Transmission Control Protocol/Internet Protocol). Hai mô ph

ỏng của

công ngh

ệ m

ạng Internet là intranet and extranet cũng s

ử dụng các

giao th

ức này.

S

ự ra đời của giao th

ức HTTP và HMTL

đã

đánh d

ấu m

ột bước

ngo

ặc m

ới trong vi

ệc s

ử dụng Internet. Cho t

ới n

ăm 1990 các dịch

vụ c

ơ b

ản của Internet v

ẫn chỉ là e-mail, listserv, telnet, và ftp. N

ăm

1992, Tim Berners-Lee, m

ột nhà v

ật lí h

ọc t

ại CERN

đã phát tri

ển

các giao th

ức cho World Wide Web (WWW). Trong khi tìm ki

ếm

cách để liên k

ết các tài li

ệu khoa h

ọc l

ại v

ới nhau, anh ta

đã t

ạo ra

Hypertext Markup Language (HTML), m

ột t

ập con của Standard

Generalized Markup Language (SGML).

4

T

ừ m

ột chu

ẩn cho các tài li

ệu v

ăn b

ản, HTML ngày nay có th

ch

ứa hình

ảnh, âm thanh, video, và cho phép phát tri

ển các

ứng

dụng thông qua Common Gateway Interface (CGI), ASP, JSP, PHP,

Java Servlet, ....

Hình 1.1 – Mô hình m

ạng Internet

1.2.

M

ột s

ố ki

ến th

ức liên quan đến m

ạng Internet

1.2.1. Địa chỉ IP (IP Address)

Địa chỉ IP là m

ột con s

ố 32-bit dùng để xác định đối tượng nh

ận

và g

ửi thông tin trên Internet. Khi b

ạn yêu c

ầu m

ột trang HTML hay

g

ửi e-mail, địa chỉ IP của b

ạn s

ẽ được g

ửi đi cùng các gói tin đến địa

chỉ IP của người nh

ận. M

ột khi người nh

ận nh

ận được yêu c

ầu của

b

ạn, h

ọ s

ẽ c

ăn c

ứ trên địa chỉ IP mà b

ạn g

ửi kèm để g

ửi k

ết qu

ả tr

v

ề.

Để đơn gi

ản hóa người ta phân con s

ố này thành 4 con s

ố 8 bit

vi

ết cách nhau b

ởi d

ấu ch

ấm “.”. Vì m

ọi máy là m

ột ph

ần của m

ạng

nên người ta chia địa chỉ IP thành 2 ph

ần là ph

ần mô t

ả m

ạng

(network) mà máy

đó thu

ộc v

ề và ph

ần mô t

ả máy (local host). N

ếu

tất c

ả các bit của vùng mô t

ả máy b

ằng 0, thì địa chỉ IP dùng để mô

tả địa chỉ m

ạng (network address); N

ếu t

ất c

ả các bit của vùng mô t

máy b

ằng 1, thì địa chỉ IP này chính là địa chỉ broadcast (broadcast

Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: [email protected]

Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: [email protected]

5

address); Nếu không thuộc hai trường hợp trên, địa chỉ IP này dùng

để mô tả địa chỉ máy (host address).

Địa chỉ IP tự nó không chứa thông tin về phần nào mô tả mạng,

phần nào mô tả máy mà thành phần subnet mask đi kèm với mỗi địa

chỉ sẽ cung cấp thông tin này. Theo qui ước, vùng các bit 1 xác định

vùng mô tả mạng, và vùng các bit 0 xác định vùng mô tả máy. Trong

subnet mask chỉ gồm 2 dãy liên tục các bit 1 và dãy liên tục các bit 0

nằm liên tiếp nhau tính từ trái sang.

Các địa chỉ IP được phân thành 3 lớp A, B, C tùy theo giá trị của

3 bytes đầu tiên. Theo đó thì:

Class Available Network

Address

# of

Networks

# of Hosts Default

Subnet

A 1 - 126 126 16.7 million 255.0.0.0

B 128.xxx – 191.xxx 16.384 65.536 255.255.0.0

C 192.xxx.xxx –

223.xxx.xxx

2.097.152 256 255.255.255.0

Việc phân chia địa chỉ IP trên Internet do ICANN chịu trách

nhiệm. Địa chỉ IP thường được quản lí bởi các nhà cung cấp dịch vụ

Internet (ISP – Internet Service Provider). Các địa chỉ IP này thường

được gọi nôm na là địa chỉ IP thực. Nếu bạn muốn thiết lập một

website mà người dùng Internet có thể truy cập vào được, ít nhất

máy chủ chứa website phải có địa chỉ IP thực. Nếu bạn không có địa

chỉ IP thực, bạn phải sử dụng dịch vụ webhosting để thuê chỗ đặt

website trên các máy chủ có địa chỉ IP thực được kết nối với

Internet.

6

Hình 1.2 - Minh họa thiết lập giao thức TCP/IP

1.2.2. Tên miền (Domain name)

Tên miền có thể được xem như là tên giao dịch của công ty hay

tổ chức trên Internet. Tên miền của các công ty thương mại thường

có dạng yourcompany.com. Ví dụ, công ty Intel sẽ lấy tên là miền

là intel.com; công ty Microsoft lấy tên miền là microsoft.com; ...

Việc đưa ra khái niệm tên miền giúp cho việc truy cập đến các tài

nguyên trên Internet dễ dàng hơn. Việc ánh xạ qua lại giữa tên miền

và địa chỉ IP của máy phục vụ được thực hiện bởi DNS Server.

Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: [email protected]

Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: [email protected]

7

Ví dụ m

ột địa chỉ www.intel.com cho ta m

ột s

ố thông tin sau:

đây

là địa chỉ của m

ột máy thu

ộc t

ổ ch

ức s

ở h

ữu tên mi

ền intel.com

(chính là công ty Intel). Địa chỉ IP của máy này s

ẽ là

192.102.198.160 (s

ử dụng chương trình nslookup để tra) và máy

này có tên là “www” (thông thường là máy cung c

ấp dịch vụ web).

Ph

ần "com" trong tên mi

ền mô t

ả mục

đích của t

ổ ch

ức (trong

trường h

ợp này là "commercial" – thương m

ại) và được g

ọi là tên

mi

ền c

ấp 1 (top-level domain name). Ph

ần ngay trước d

ấu “.” trong

tên mi

ền trên thông thường là tên của t

ổ ch

ức (ví dụ nh

ư intel) được

g

ọi là tên mi

ền c

ấp 2 (second-level domain name). Tên mi

ền c

ấp 3

thông thường được dùng để định nghĩa m

ột máy phục vụ cụ th

ể nào

đó và toàn b

ộ chúng s

ẽ được ánh x

ạ t

ới m

ột địa chỉ Internet.

Tên mi

ền c

ấp 1 bao g

ồm các mã qu

ốc gia của các nước tham

gia Internet được quy định b

ằng hai ch

ữ cái theo tiêu chu

ẩn ISO -

3166 nh

ư Vi

ệt nam là VN , Anh qu

ốc là UK, Nh

ật b

ản là JP, ... và 7

lĩnh v

ực dùng chung, trong

đó có 5 dùng chung cho toàn c

ầu và 2

chỉ dùng

ở M

ỹ.

N

ăm tên mi

ền c

ấp 1 dùng chung là:

• .com: công ty thương m

ại (commercial).

• .edu: các trường h

ọc, t

ổ ch

ức giáo dục (education).

• .net: các m

ạng (network)

• .int: các t

ổ ch

ức qu

ốc t

ế (international organizations)

• .org: các t

ổ ch

ức khác (other organizations).

Hai tên mi

ền c

ấp 1 chỉ dùng

ở M

ỹ là:

• .gov: các t

ổ ch

ức chính phủ (government).

• .mil: các t

ổ ch

ức quân s

ự (military).

M

ột địa chỉ IP có th

ể được ánh x

ạ cho nhi

ều tên mi

ền.

Điều này

cho phép nhi

ều cá nhân, công ty và các t

ổ ch

ức chia s

ẻ cùng m

ột

Internet server.

Do t

ầm quan tr

ọng của tên mi

ền nên m

ột trong các bước đầu

tiên của vi

ệc xây d

ựng website là thi

ết l

ập tên mi

ền b

ằng cách mua

từ các công ty được u

ỷ quy

ền bán tên mi

ền (http://www.internic.net).

Các tên mi

ền có

đuôi là .com r

ất thông dụng trong các giao dịch

qu

ốc t

ế. Ngoài ra, các công ty Vi

ệt nam cũng thường hay l

ấy tên

mi

ền có

đuôi là .com.vn. Để s

ở h

ữu tên mi

ền, b

ạn ph

ải tr

ả chi phí

8

hàng n

ăm. N

ếu h

ết th

ời h

ạn s

ở h

ữu mà b

ạn không tr

ả chi phí, tên

mi

ền này có th

ể bị người khác mua l

ại (và s

ẽ r

ất khó kh

ăn khi b

ạn

mu

ốn

đòi l

ại tên mi

ền này t

ừ tay người khác). Trên Internet hi

ện nay

có nhi

ều người thường mua trước các tên mi

ền của các công ty mà

họ d

đoán s

ẽ n

ổi ti

ếng nh

ưng ch

ưa l

ập trang web. Sau này khi các

công ty này c

ần tên mi

ền, h

ọ s

ẽ bán l

ại v

ới giá r

ất đắt. Tuy nhiên,

b

ạn v

ẫn có th

ể mua trước tên mi

ền mà ch

ưa c

ần l

ập website.

Hình 1.3 – Phân c

ấp c

ủa các tên miền

2. CÁC DỊCH V

Ụ C

Ơ B

ẢN C

ỦA M

ẠNG INTERNET

2.1. World Wide Web (WWW)

Đây là dịch vụ thông dụng nh

ất trên Internet. Để s

ử dụng dịch vụ

này, người dùng c

ần có m

ột trình duy

ệt web thường được g

ọi là

browser. Hai trình duy

ệt thông dụng nh

ất hi

ện nay là Internet

Explorer của công ty Microsoft và Netscape Navigator của công ty

Netscape.

Để truy c

ập vào m

ột trang web, b

ạn c

ần ph

ải bi

ết địa chỉ (URL -

Uniform Resource Locator) của trang web

đó . Ví dụ, để truy c

ập vào

trang web của công ty Microsoft, b

ạn gõ vào:

http://www.microsoft.com/ms.htm. Do dịch vụ này s

ử dụng giao th

ức

HTTP (Hypertext Transfer Protocol) nên m

ỗi địa chỉ trang web luôn

được b

ắt đầu là http://

Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: [email protected]

Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: [email protected]

9

Hình 1.4 – Dùng IE để truy c

ập trang web công ty Microsoft

Trong m

ỗi trang web mà b

ạn truy c

ập vào, b

ạn có th

ể th

ấy được

v

ăn b

ản, hình

ảnh, âm thanh, ... được trang trí và trình bày h

ết s

ức

đẹp m

ắt. Ngoài ra, để có th

ể di chuy

ển t

ới các trang web khác, b

ạn

có th

ể s

ử dụng các hyperlink (siêu liên k

ết). Do con tr

ỏ chu

ột thường

thay đổi hình d

ạng ngang qua m

ột đối tượng có ch

ứa hyperlink nên

đây là cách đơn gi

ản để nh

ận di

ện chúng.

S

ự ra đời của www th

ực s

ự là m

ột bước ngo

ặt l

ớn của m

ạng

Internet b

ởi vì nó t

ạo c

ơ h

ội cho b

ạn truy c

ập đến m

ột kho thông tin

kh

ổng l

ồ v

ới hàng tri

ệu tri

ệu trang web.

Điều này m

ở ra nhi

ều c

ơ h

ội

và thách th

ức l

ớn cho công vi

ệc của b

ạn trong hi

ện t

ại và tương lai.

2.2. Th

ư

điện t

ử - Email

E-mail (electronic mail) là dịch vụ trao đổi các thông

điệp

điện t

b

ằng m

ạng vi

ễn thông. Các thông

điệp này thường được mã hóa

dưới d

ạng v

ăn b

ản ASCII. Tuy nhiên b

ạn cũng có th

ể g

ửi các t

ập tin

hình

ảnh, âm thanh cũng nh

ư các t

ập tin chương trình kèm theo

email. E-mail là m

ột trong nh

ững dịch vụ nguyên thủy của Internet và

được s

ử dụng r

ất r

ộng rãi. Chi

ếm ph

ần l

ớn thông lượng trên m

ạng

Internet là e-mail.

10

Giao th

ức thường dùng để g

ửi/nh

ận e-mail là SMTP(Simple Mail

Transfer Protocol)/POP3 (Post Office Protocol 3).

Để s

ử dụng dịch vụ email, b

ạn c

ần ph

ải có:

• Địa chỉ email. M

ột địa chỉ email thường có d

ạng

name@domainname. Ví dụ, trong địa chỉ email

[email protected], duyld

đóng vai trò là tên, yahoo.com là tên

mi

ền.

• Địa chỉ email được qu

ản lí b

ởi mail server. T

ại Vi

ệt Nam, các

nhà cung c

ấp dịch vụ email thường là các ISP nh

ư VDC, FPT,

SaigonNet. Do

đó, tên mi

ền trong các địa chỉ email của b

ạn

thường là: hcm.vnn.vn, hn.vnn.vn, hcm.fpt.vn, fpt.vn,

saigonnet.vn, ... Tuy nhiên, có r

ất nhi

ều website trên Internet

cung c

ấp dịch vụ email mi

ễn phí. Thông dụng nh

ất v

ẫn là

Yahoo, Hotmail, ...

• Tên đăng nh

ập và m

ật kh

ẩu để truy c

ập vào h

ộp th

ư: Điều

này đảm b

ảo r

ằng chỉ có b

ạn m

ới có th

ể đọc và g

ửi các th

ư

của chính mình.

2.3. Truyền, t

ải t

ập tin - FTP

FTP (File Transfer Protocol) là dịch vụ dùng để trao đổi các t

ập

tin gi

ữa các máy tinh trên Internet v

ới nhau. FTP thường được dùng

để t

ải các trang web t

ừ nh

ững người thi

ết k

ế đến các máy chủ. Nó

cũng thường được dùng để t

ải các chương trình và các t

ập tin khác

từ các máy chủ trên m

ạng.

M

ột s

ố chương trình FTP v

ới giao di

ện đồ h

ọa thân thi

ện h

ữu ích

hi

ện nay là:

• WS_FTP (http://www.ipswitch.com)

• CuteFTP (http://www.cuteftp.com)

• FTP Explorer (http://www.winsite.com)

2.4. Tán g

ẫu - Chat

Dịch vụ tán g

ẫu cho phép người dùng có th

ể trao đổi tr

ực tuy

ến

v

ới nhau qua m

ạng Internet. Cách thông dụng nh

ất là trao đổi b

ằng

v

ăn b

ản. N

ếu đường truy

ền t

ốt, b

ạn có th

ể trò chuy

ện tương t

ự nh

ư

nói chuy

ện

điện tho

ại.

Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: [email protected]

Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: [email protected]

11

Các chương trình hỗ trợ tán gẫu thông dụng hiện nay là:

• AOL Instant Messenger

• Yahoo Messenger

Các chương trình này không những hỗ trợ tán gẫu qua văn bản

thông thường mà còn hỗ trợ trò chuyện bằng âm thanh (voice chat)

và hình ảnh (webcam)

3. KHAI THÁC CÁC TÀI NGUYÊN CỦA MẠNG INTERNET

3.1. Một số website hữu ích

3.1.1. Tra cứu thông tin

Yahoo (http://www.yahoo.com)

12

Google (http://www.google.com)

Altavista (http://www.altavista.com)

Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: [email protected]

Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: [email protected]

13

3.1.2. Thư viện phần mềm

ZDNet (http://www.zdnet.com/downloads/)

CNet (http://download.cnet.com)

14

3.1.3. Nghiên cứu, khoa học, giáo dục

Codeguru (http://www.codeguru.com)

CodeProject (http://www.codeproject.com)

Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: [email protected]

Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: [email protected]

15

MSDN (http://msdn.microsoft.com)

Expert exchange (http://www.experts-exchange.com)

16

ProgrammersHeaven (http://www.programmersheaven.com)

3.1.4. Mua bán trực tuyến

Amazon (http://www.amazon.com)

Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: [email protected]

Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: [email protected]

17

eBay (http://www.ebay.com)

Yahoo Shopping (http://shopping.yahoo.com)

18

3.2. Một số công cụ khai thác tài nguyên Internet

3.2.1. Teleport Pro (http://www.tenmax.com)

Công cụ rất hữu ích cho phép tải toàn bộ website. Điều này giúp

chúng ta xem website offline ngay trên máy của mình, tiết kiệm thời

gian truy cập Internet.

Teleport Pro hoạt động hoàn toàn tự động, chương trình tự chia

làm nhiều nhánh hoạt động đồng thời (multithreaded). Ngoài ra

chương trình này còn có chế độ tự động tải theo lịch (schedule)

Hình 1.5 - Màn hình giao diện của Teleport Pro

3.2.2. FlashGet (http://www.flashget.com)

FlashGet là công cụ nhằm hỗ trợ cho tải các tập tin trên Internet

và quản lí chúng một cách hiệu quả. Thông thường, việc tải một tập

tin từ Internet không thành công do đường truyền chậm hay một sự

cố nào đó.

FlashGet đặc biệt hiệu quả ở hai khả năng đó là tải các tập tin

lớn và quản lí các tập tin đã tải về để phục vụ cho nhu cầu cập nhật

hoặc tải lại sau này. FlashGet tải các tập tin bằng cách chẻ nhỏ

(split) các tập tin thành các phần nhỏ và tải các phần này đồng thời.

Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: [email protected]

Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: [email protected]

19

Điều này t

ận dụng t

ối đa đường truy

ền r

ảnh và gi

ảm th

ời gian t

ải

m

ột t

ập tin r

ất đáng k

ể. Trong trường h

ợp đường truy

ền ch

ậm ho

ặc

hay bị đứt quãng n

ửa ch

ừng, FlashGet duy trì được tr

ạng thái hi

ện

hành các t

ập tin này để có th

ể ti

ếp tục t

ải m

ột khi đường truy

ền ho

ạt

động t

ốt tr

ở lại.

FlashGet tích h

ợp v

ới các trình duy

ệt để m

ột khi b

ạn click vào

m

ột hyperlink có t

ải t

ập tin, chương trình FlashGet s

ẽ t

ự động b

ật

lên và t

ự động t

ải t

ập tin v

ề.

Hình 1.6 - Màn hình giao di

ện c

ủa FlashGet

3.2.3. Copernic (http://www.copernic.com)

Copernic là ph

ần m

ềm tìm ki

ếm thông minh và

đa n

ăng vì nó cho

phép người dùng

điều khi

ển nhi

ều máy tìm ki

ếm (search engines)

cùng m

ột lúc để tìm ki

ếm thông tin mà mình yêu c

ầu. Copernic có

th

ể s

ử dụng đến 1000 máy tìm ki

ếm n

ổi ti

ếng và quan tr

ọng nh

ất

trên Internet.

Copernic tìm ki

ếm cùng m

ột lúc trên t

ất c

ả các máy tìm ki

ếm

trong nhóm nên có k

ết qu

ả r

ất nhanh.Trong khi tìm ki

ếm nó t

ự động

lo

ại b

ỏ các k

ết qu

ả trùng l

ặp. Khi có k

ết qu

ả, người dùng có th

20

nh

ấn nút Validate để lo

ại b

ỏ các links; các websites không còn ho

ạt

động và nút Refine để tinh chỉnh k

ết qu

ả tìm ki

ếm h

ơn n

ữa.

K

ết qu

ả tìm th

ấy được trình bày trong c

ửa s

ổ bên dưới trong

nh

ững ô theo th

ứ t

ự m

ức độ liên quan v

ới chủ đề tìm ki

ếm, có tên và

địa chỉ các trang web, th

ứ t

ự, ngày tìm được và h

ệ th

ống dò tìm nào

đã tìm được, và vài dòng v

ăn b

ản mô t

ả các trang web

đó. Các font

ch

ữ và màu s

ắc trong các ô này có th

ể được

điều chỉnh theo ý

người dùng. K

ết qu

ả được t

ự động l

ưu l

ại để sau này xem l

ại ho

ặc

để c

ập nh

ật (update), t

ức là tìm ki

ếm l

ại nh

ưng chỉ tìm nh

ững thông

tin m

ới nên có k

ết qu

ả r

ất nhanh.

Khi có k

ết qu

ả, Copernic đề nghị ta xem b

ằng trình duy

ệt có s

ẵn

được g

ọi là Results Explorer, ho

ặc khi ta nh

ấn vào nút Results. Lúc

này k

ết qu

ả tìm th

ấy được trình bày chi ti

ết h

ơn và đẹp h

ơn dưới

d

ạng HTML.Trong Results Explorer, các địa chỉ tìm được có th

được duy

ệt, t

ải v

ề m

ột cách d

ễ dàng thu

ận ti

ện, và được l

ưu l

ại để

sau này xem l

ại.

N

ếu b

ạn s

ử dụng Internet Explorer, nút Search trên Tool Bar s

được Copernic s

ử dụng, và nh

ư th

ế trong khi lướt trên Internet b

ất

c

ứ lúc nào b

ạn cũng có th

ể nh

ấn nút Search để tìm ki

ếm thông tin

b

ằng Copernic.

4.

M

ỘT S

Ố THU

ẬT NG

Ữ THÔNG D

ỤNG

• Internet:

M

ạng máy tính toàn c

ầu k

ết n

ối các m

ạng máy tính

kh

ắp n

ơi trên th

ế gi

ới. T

ập các giao th

ức được dùng g

ọi

chung là TCP/IP.

• Intranet: M

ạng cục b

ộ có ki

ến trúc tương t

ự m

ạng Internet.

• Website: T

ập h

ợp các trang web. Website của các t

ổ ch

ức

hay cá nhân trên m

ạng bao g

ồm t

ập h

ợp các trang web liên

quan đến t

ổ ch

ức này.

• Webpage: Là trang web. Có th

ể hi

ển thị các thông tin dưới

d

ạng v

ăn b

ản, hình

ảnh, âm thanh, ...

• Web browser: Trình duy

ệt web, dùng để hi

ển thị các trang

web. Các web browser thông dụng hi

ện nay là Internet

Explorer của công ty Microsoft và Netscape Navigator của

công ty Netscape.

• Homepage: Trang chủ hay còn g

ọi là trang nhà. Thường là

trang đầu tiên (m

ặc định) khi truy c

ập m

ột website.

Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: [email protected]

Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: [email protected]

21

• Hyperlink: siêu liên k

ết. Dùng để liên k

ết các trang web và

dịch vụ của các website trên Internet.

• IAP (Internet Access Provider): Nhà cung c

ấp đường truy

ền

Internet.

• ISP (Internet Service Provider): Nhà cung c

ấp dịch vụ

Internet. Thông thường, b

ạn ph

ải thông qua m

ột ISP nào

đó

để đăng kí dịch vụ truy c

ập Internet qua m

ạng

điện tho

ại. Các

nhà cung c

ấp ISP hi

ện nay t

ại Vi

ệt Nam là VDC, FPT,

SaigonNet, NetNam, ...

• Search engines: Máy tìm ki

ếm. Do s

ố lượng các trang web

trên Internet r

ất l

ớn nên các máy tìm ki

ếm s

ẽ h

ỗ tr

ợ cho b

ạn

khi c

ần truy tìm các trang web liên quan t

ới v

ấn đề mà b

ạn

quan tâm trong t

ập h

ợp kh

ổng l

ồ các trang web này. Các máy

tìm ki

ếm thông dụng hi

ện nay là Yahoo, Google, Altavista, ...

• HTTP, FTP, SMTP, POP3, ...:

Đây là các giao th

ức được

dùng cho các dịch vụ web, ftp, email trên Internet.

5.

M

ỘT S

Ố CÂU H

ỎI THƯỜNG G

ẶP

5.1. Cách l

ưu m

ột trang web t

ừ Internet

Cách 1: N

ếu b

ạn dùng trình duy

ệt Internet Explorer t

ừ 5.0 tr

ở lên

hãy ch

ọn ch

ức n

ăng Favorites/Add to Favorites sau

đó

đánh d

ấu

ch

ọn vào Make available offline. Khi

đó toàn b

ộ trang Web cùng các

tập tin

đi kèm s

ẽ được t

ải v

ề. L

ần sau, b

ạn chỉ c

ần vào l

ại Favorites

và ch

ọn trang

đã t

ải v

ề.

Cách 2: N

ếu b

ạn mu

ốn l

ưu t

ất c

ả các thành ph

ần của trang web

(bao g

ồm hình

ảnh, ...) dưới d

ạng m

ột t

ập tin thì trong h

ộp tho

ại

Save As, ch

ọn dòng Save As Type là Web Archive, single file

(*.mht).

5.2. Làm th

ế nào để sau khi check mail xong, mail v

ẫn

còn trên server

Sau khi check mail b

ằng Outlook Express mà mail v

ẫn không bị

xóa trên mail server.B

ạn vào Outlook Express ch

ọn menu

Tools/Accounts. Ch

ọn account mà b

ạn

đã setup để nh

ận email t

Yahoo. Ch

ọn mục Properties/Advanced. Trong mục Delivery, check

vào ô Leave a copy of messages on server.

22

5.3.

T

ải t

ập tin b

ằng email

Thông thường trong các m

ạng mà k

ết n

ối không được duy trì

liên tục, vi

ệc t

ải m

ột t

ập tin qua giao th

ức ftp h

ầu nh

ư r

ất khó kh

ăn.

Tuy nhiên b

ạn có th

ể v

ẫn t

ải được t

ập tin l

ưu

ở ftp server thông qua

email v

ới s

ự tr

ợ giúp của m

ột FTPMail Server. Có th

ể tóm t

ắt nh

ư

sau :

5.3.1. Ho

ạt động c

ủa FTPMail Server:

Thay vì b

ạn ph

ải k

ết n

ối tr

ực tuy

ến t

ới FTP server (theo email

của b

ạn là host.domain) và th

ực hi

ện các l

ệnh t

ải t

ập tin v

ề (cách

này thường ít khi thành công vì đường k

ết n

ối của chúng ta quá

ch

ậm), FTPMail server s

ẽ nh

ận yêu c

ầu của b

ạn qua email dưới

d

ạng các l

ệnh của giao th

ức ftp, sau

đó nó s

ẽ truy c

ập t

ới FTP

server mà b

ạn yêu c

ầu để t

ải t

ập tin v

ề. Cu

ối cùng nó s

ẽ chuy

ển t

ập

tin sau khi t

ải v

ề thành d

ạng email r

ồi g

ửi v

ề cho b

ạn.

5.3.2. Các bước để th

ực hi

ện:

B

ạn c

ần ph

ải bi

ết địa chỉ của FTPMail Server để g

ửi yêu c

ầu đến

đó, ví dụ b

ạn có th

ể s

ử dụng địa chỉ sau [email protected]. Các

địa chỉ khác có th

ể là: [email protected], [email protected],

[email protected] , [email protected].

B

ạn ph

ải tìm hi

ểu cách vi

ết các l

ệnh ftp để yêu c

ầu FTPMail

server t

ải t

ập tin v

ề: có th

ể làm

điều này b

ằng cách g

ửi email t

ới

FTPMail Server, ph

ần body gõ help. Các l

ệnh c

ơ b

ản là OPEN, DIR,

GET, QUIT, ...

Ð

ối v

ới các t

ập tin có kích thước l

ớn, FTPMail Server s

ẽ t

ự động

"ch

ẻ" (split) ra thành các m

ảnh nh

ỏ và k

ết qu

ả là b

ạn s

ẽ nh

ận được

rất nhi

ều email k

ết qu

ả. Ð

ể có được t

ập tin mà b

ạn

đã yêu c

ầu, c

ần

ph

ải "n

ối" (merge) các k

ết qu

ả này l

ại. N

ếu s

ử dụng Outlook

Express, chương trình này s

ẽ t

ự động làm cho b

ạn.

Các FTPServer Mail thường r

ất b

ận, nên sau khi g

ửi yêu c

ầu

đi

b

ạn ph

ải kiên nh

ẫn nh

ờ k

ết qu

ả tr

ả v

ề (n

ếu ch

ậm có th

ể vài ngày).

Ví dụ sau minh h

ọa vi

ệc t

ải m

ột t

ập tin thông qua FTP Mail

Server b

ằng cách g

ửi email đến địa chỉ [email protected] v

ới n

ội

dung sau:

Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: [email protected]

Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: [email protected]

23

open ftp.ets.org

cd /pub/toefl

mode binary

uuencode

get 993007listb.pdf

quit

Lệnh open đầu tiên s

ẽ yêu c

ầu FTP Mail Server k

ết n

ối v

ới FTP

Server ftp.ets.org. L

ệnh ti

ếp theo cd /pub/toefl yêu c

ầu chuy

ển đến

th

ư mục có t

ập tin c

ần t

ải. L

ệnh mode binary yêu c

ầu server truy

ền

d

ữ li

ệu theo d

ạng nhị phân thay vì d

ạng v

ăn b

ản ASCII. L

ệnh

uuencode yêu c

ầu server mã hóa d

ữ li

ệu trước khi truy

ền

đi. L

ệnh

get yêu c

ầu server chuy

ển cho t

ập tin c

ần l

ấy v

ề và l

ệnh quit ch

ấm

d

ứt k

ết n

ối v

ới server ftp.ets.org. Sau khi FTP Mail Server k

ết n

ối v

ới

FTP Server để th

ực hi

ện các l

ệnh trên xong, t

ập tin l

ấy v

ề s

ẽ được

FTP Mail Server chuy

ển v

ề cho b

ạn qua đường email.

5.4. Phòng ch

ống các virus b

ằng Norton AntiVirus

Hi

ện nay, virus lây lan qua đường email r

ất nhanh. Do

đó để có

th

ể b

ảo v

ệ h

ệ th

ống của b

ạn kh

ỏi bị các virus lây qua email, b

ạn nên

cài đặt chương trình phòng ch

ống virus thông dụng nh

ất hi

ện nay là

Norton Antivirus. Đặc

điểm của chương trình này là nó có th

ể ki

ểm

tra virus toàn b

ộ các email t

ải v

ề máy của b

ạn trước khi b

ạn đọc nó.

Khi g

ặp virus, chương trình s

ẽ t

ự động thông báo ho

ặc di

ệt ngay tùy

theo yêu c

ầu của b

ạn.

Do virus m

ới xu

ất hi

ện ngày càng nhi

ều, nên b

ạn ph

ải thường

xuyên t

ải các c

ập nh

ật m

ới nh

ất v

ề các virus m

ới t

ại website của

công ty Symantec s

ở h

ữu ph

ần m

ềm này.

http://www.symantec.com/avcenter/download.html ho

ặc cho ch

ạy

chương trình Live Update để t

ự động c

ập nh

ật các thay đổi m

ới nh

ất

của ph

ần m

ềm này.

24

Hình 1.7 - Màn hình giao di

ện c

ủa phần mềm Norton Antivirus 2001

5.5. Phòng ch

ống virus lây lan qua đường email

Đây là m

ột m

ẹo v

ặt giúp tránh lây virus qua đường email khi máy

của b

ạn bị nhi

ễm virus. L

ưu ý là nó không giúp cho máy b

ạn tránh bị

nhi

ễm worm nh

ưng nó giúp ng

ăn ch

ặn vi

ệc s

ử dụng s

ổ địa chỉ email

của b

ạn để lây ti

ếp cho nh

ững người khác.

Đầu tiên, m

ở Address Book ra và ch

ọn New Contact tương t

nh

ư thêm vào m

ột tên m

ới. Trong c

ửa s

ổ, thay vì

đánh tên của b

ạn

bè, gõ vào: !000 (d

ấu ch

ấm than và 3 s

ố không).

Ở c

ửa s

ổ bên dưới, n

ơi mà thay vì gõ địa chỉ email của b

ạn bè,

gõ vào dòng ch

ữ sau: WormAlert. Sau cũng, hoàn t

ất công vi

ệc

b

ằng cách click Add, Enter và Ok

"!000" s

ẽ được đặt đầu tiên trong Address Book và nó được

đánh s

ố 1.

Đây s

ẽ là "người" đầu tiên mà con Worm s

ẽ b

ắt đầu lây.

Nh

ưng người này l

ại có địa chỉ email là "WormAlert", không

đúng

quy cách nên nó không th

ể phát tán thông qua vi

ệc g

ởi cho nh

ững

người ti

ếp theo có địa chỉ trong Address Book của b

ạn.

Khi email không được g

ởi đi, b

ạn s

ẽ nh

ận l

ại m

ột thông báo

ngay l

ập t

ức trong Inbox. Nh

ư v

ậy, n

ếu b

ạn nh

ận được m

ột email

Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: [email protected]

Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: [email protected]

25

nói rằng "Email addressed to WormAlert could not be delivered", bạn

biết ngay là "Worm" đang nằm ngay trong máy bạn.

5.6. Sử dụng Internet trong học tập

Khi sử dụng các máy tìm kiếm như Yahoo, Altavista, ... trong

việc tìm các trang web, một trong các những điều bất tiện cho chúng

ta là số kết quả trả về quá nhiều.

Để có thể tìm kiếm hiệu quả hơn trong lĩnh vực tin học, bạn có

thể vào một trong 2 site giúp tra cứu thuật ngữ tin học đó là:

http://www.webopedia.com và http://www.whatis.com . Ngoài việc

giải thích nghĩa của mỗi thuật ngữ Tin học, các bạn sẽ tìm được ở

đây các liên kết tới các site chứa thông tin liên quan. Ví dụ, nếu bạn

muốn tìm các site chứa các hướng dẫn lập trình, cũng như các kĩ

thuật, ... về ASP, bạn hãy vào một trong hai site trên gõ từ cần tìm

kiếm là ASP. Trong trang giải thích thuật ngữ về ASP, bạn sẽ nhận

được các liên kết tới các site cần thiết để tìm hiểu về ASP.

5.7. Dùng tiếng Việt Unicode trong các email client

Để xem được tiếng Việt Unicode trong các email gửi đến các địa

chỉ email Yahoo, Hotmail, bạn phải đặt Encoding của trình duyệt là

UTF-8 (Chọn View/Encoding/UTF-8).

Hình 1.8 – Thiết lập Encoding là UTF-8 trong trình duyệt IE

26

Để gửi email bằng tiếng Việt, trong các ứng dụng như Yahoo

Mail, Hotmail, Outlook, Outlook Express, bạn phải thực hiện như

sau:

• Trong Hotmail: Đặt chế độ Rich Text Editor ON trong mục

chọn bên trái ngay trên phần nội dung của email

Hình 1.9 – Thiết lập chế độ hỗ trợ tiếng Việt Unicode trong Hotmail

• Trong Yahoo Mail: Đặt chế độ Color and Graphics trong mục

Compose khi soạn thảo email.

Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: [email protected]

Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: [email protected]

27

Hình 1.10 – Thiết lập chế độ hỗ trợ tiếng Việt Unicode trong

Yahoo Mail

5.8. Chat tiếng Việt trong Yahoo Messenger

Trên Windows NT/2000/XP, sử dụng UniKey 3.55

(http://unikey.sourceforge.net/bdownload.php#uk355) ta có thể chat

bằng tiếng Việt Unicode trong Yahoo Messenger. Để thực hiện, hãy

chọn bảng mã Vietnamese Locale CP 1258 trong UniKey.

Để dùng CP 1258 máy của bạn cần cài đặt hỗ trợ tiếng Việt của

Windows Vietnamese locale. Với Windows XP, hãy Control Panel/

Regional and Language Options/Languages/ Details. Sau đó, nếu

trong hộp thoại "Text Services and Input languages" chưa thấy

Vietnamese keyboard trong đó thì chọn "Add", sau đó chọn Input

Language là Vietnamese.

28

CÂU HỎI

1. Hãy cho biết các dịch vụ Internet thông dụng và các giao thức

được sử dụng cho các dịch vụ này.

2. Tìm hiểu cách phân lớp trong địa chỉ IP. Hãy cho biết các địa chỉ

IP của Việt Nam thuộc lớp nào.

3. Tại sao cần phải có sự ánh xạ giữa tên miền và địa chỉ IP? Hãy

cho biết tên của dịch vụ thực hiện việc này.

4. Cho biết các tên miền được dùng thông dụng hiện nay.

5. Tìm hiểu một số công ty được ủy quyền cấp tên miền trên

Internet.

6. Chỉ ra một lợi ích của mạng Internet mà bạn hay công ty của

bạn đã hoặc có thể có được.

Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: [email protected]

Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: [email protected]

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!