Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tài liệu DỰ ÁN “ Trồng thử nghiệm giống thông Pà Cò trên địa bàn tỉnh lai châu ” pptx
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
SỞ NÔNG NGHIỆP & PTNT TỈNH LAI CHÂU
TRUNG TÂM GIỐNG NÔNG NGHIỆP
DỰ ÁN
“ Trồng thử nghiệm giống thông Pà Cò trên địa
bàn tỉnh lai châu ”
Cơ quan chủ quản : ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu
Chủ đầu tư : Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Lai Châu
Đơn vị thực hiện : Trung tâm giống Nông nghiệp tỉnh Lai Châu
Thời gian thực hiện : Từ 2013 – 2016
Tam Đường, tháng 03 năm 2013
1
THUYẾT MINH DỰ ÁN
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN
1.Tên dự án: “Trồng thử nghiệm giống thông Pà Cò trên địa bàn tỉnh lai châu.”
1.1 Địa điểm : Phong Thổ và Tam Đường.
Quy mô diện tích của dự án: 6 ha, trong đó:
+ Trồng thử nghiệm tại Tam Đường 3ha.
+ Trồng thử nghiệm tại Phong Thổ là 3ha.
2.Mã số:
3.Cấp quản lý: Cấp tỉnh
4.Thời gian thực hiện: Từ tháng 03/2013 đến tháng 06 /2016
5.Dự kiến kinh phí thực hiện: 737.971.002 triệu đồng.
Trong đó, Ngân sách sự nghiệp khoa học tỉnh: 737.971.002 triệu đồng
- Nguồn khác: 36.300000 triệu đồng.
6.Tổ chức chủ trì thực hiện Dự án:
Tên tổ chức: Trung tâm giống nông nghiệp tỉnh Lai Châu
Địa chỉ: Thị trấn Tam Đường, huyện Tam Đường, Tỉnh Lai Châu
Điện thoại: 02313.879.699
Fax: : 02313.879.699
7.Chủ nhiệm Dự án
Họ, tên:Lê Văn Tuấn
Học hàm, học vị: kĩ sư lâm nghiệp Chức vụ: cán bộ kỹ thuật
Địa chỉ: Thị trấn Tam Đường, huyện Tam Đường,Tỉnh Lai Châu
E-mail: [email protected] Mobile: 0983.427.465
8.Cơ quan chủ trì chuyển giao công nghệ:
Tên cơ quan : Trung tâm giống nông nghiệp tỉnh Lai Châu.
Địa chỉ: : Thị trấn Tam Đường, huyện Tam Đường, Tỉnh Lai Châu.
Điện thoại: 02313.879.699
2
9. Tính cấp thiết của dự án
Thông Pà Cò hay còn gọi là Thông Quảng Đông ( Pinus kwangtungensis) là
một loài thực vật cổ, đặc hữu của miền bắc Việt Nam và Nam Trung Hoa, được
phát hiện lần đầu tiên tại khu bảo tồn thiên nhiên Hang Kia – Pà Cò, tỉnh Hòa Bình
vào những năm 1980.Loài thông năm lá này có sự phân bố tự nhiên rải rác tại các
tỉnh Hòa Bình, Sơn La, Thanh Hóa, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn (Nguyễn Tiến
Hiệp et al.,2004).
Đặc điểm : Cây gỗ to, cao đến hơn 25 m, đường kính thân 50–70 cm, thường
xanh, có chồi đông với các vảy chồi màu nâu nhạt. Lá mọc 5 chiếc một ở đầu cành
ngắn và các cành ngắn này lại mọc chụm trên đầu cành dài. Lá hơi cong, dài 4 –
7 cm, rộng 1 - 1,2mm, mặt cắt ngang hình 3 cạnh, mép có răng cưa.Nón cái mọc
đơn độc, hình trứng, khi chín hơi nằm ngang hay dựng đứng dài 6 – 7 cm, đường
kính 4,5 - 5,5 cm; gồm 20 - 35 vảy, hình trứng ngược, dài 2,5 cm, rộng 1,5 cm, mái
vảy gần hình thoi, có rốn ở giữa mái. Hạt hình bầu dục, dài 10 - 12mm, rộng 5 -
6mm, mang một cánh mỏng dài 2 cm, rộng 8mm ở đỉnh.
Giá trị kinh tế : là cây đa mục tiêu vừa trồng làm rừng đặc dụng, rừng sinh
thái.Là loài thân gỗ lớn, được dùng làm nhà, đóng đồ gia dụng gia đình bền, đẹp .
Ngoài ra còn ra còn có tiềm năng làm cây cảnh do có tán lá đẹp (Nguyễn Đức Tố
Lưu, Thomas.P.I.,2004) và làm thuốc (Nguyễn Văn Tập et,al.,2011). Nghiên cứu
loài ở khu BTTN Xuân Nha (Mộc Châu, Sơn La) cho thấy thông Pà Cò có chứa
hơn 0,03% lượng tinh dầu với 30 loại hợp chất khac nhau, (Trần Huy Thái, Phùng
Thị Tuyết Hồng, 2007). Theo các nghiên cứu hiện đại, tinh dầu thông có tác dụng
ức chế sự phát triển của nhiều loài vi sinh vật gây bệnh (trực khuẩn lao, ly, thương
hàn, tụ cầu, liên cầu và phế cầu...). Nó cũng có khả năng chống co thắt cơ trơn và
chống viêm.Trong y học cổ truyền Việt Nam, tất cả các bộ phận của cây thông đều
được dùng làm thuốc, cụ thể là:
- Tinh dầu thông: Dùng làm thuốc bôi chữa các bệnh ngoài da như ghẻ (chỉ bôi một
lớp mỏng để tránh bị rộp da). Có thể phối hợp tinh dầu thông với cồn long não để
xoa bóp trị đau nhức.
- Tùng hương (nhựa thu được sau khi cất lấy tinh dầu thông): Có tác dụng chữa
mụn nhọt, ghẻ lở, mủ rò. Dùng tùng hương đắp lên vết thương, vết thương sẽ cho
chóng lành.
Tùng hương cũng được phối hợp với các vị thuốc khác (hoàng liên, hoàng cầm,
khổ sâm, đại hoàng, hạt xà sàng, khô phàn) để nấu cao dán nhọt.
- Tùng tiết (đốt mắt ở cành thông): Để chữa đau nhức răng, có thể ngâm tùng tiết
với rượu (tỷ lệ 50%) rồi chấm rượu thuốc vào nơi bị đau (hoặc pha loãng với nước
để ngậm). Tùng tiết còn được dùng để chữa tê thấp, nhức mỏi, khớp sưng đau (mỗi
ngày lấy 12-20 g phối hợp với các vị thuốc khác, sắc hoặc ngâm rượu uống).
3
- Tùng mao (lá thông): Có tác dụng chữa lở loét nếu kết hợp với một số loại lá khác
(long não, khế, thanh hao) để nấu nước tắm. Nếu bị đau cơ, nhức mỏi gân xương, ứ
máu bầm tím, có thể lấy lá thông tươi băm nhỏ, ngâm với nước, dùng nước thuốc
xoa bóp chỗ đau.
- Tùng hoàng (phấn hoa thông): Có tác dụng chữa đau đầu, choáng váng, chóng
mặt (ngày dùng 4-8 g sắc uống) hoặc trị mụn nhọt lở loét, chảy nước vàng (lấy bột
tùng hoàng rắc vào vết thương).
- Quả thông: Có tác dụng chữa ho (quả thông 10 g, kết hợp lá hẹ và lá kinh giới
mỗi thứ 12 g sắc uống ngày 2 lần).
- Vỏ thông: Được dùng để chữa vết thương lở loét (lấy vỏ thông và vỏ cây sung
lượng bằng nhau, đốt thành than, tán nhỏ, rây lấy bột mịn, rắc vào chỗ tổn thương.
Một công trình khoa học ở Nhật Bản cũng cho thấy, cao quả bạch thông giúp
ức chế sự phát triển của HIV trong các tế bào bạch huyết.
Các lương y Ấn Độ dùng dầu thông làm thuốc long đờm, trị viêm phế quản
mạn tính, đau bụng do đầy hơi, chảy máu nhẹ ở chân răng và mũi. Người Ấn Độ
còn dùng dầu này làm thuốc bôi ngoài da để điều trị đau lưng, viêm khớp và đau
dây thần kinh. Tại Nhật Bản, cao quả thông được sử dụng để điều trị các u ở dạ dày
và bệnh bạch cầu.
Ở Việt Nam hiện trạng bảo tồn của thông Pà Cò được đánh giá ở cấp VU (sẽ
nguy cấp) theo sách đỏ Việt Nam (2007). Đây cũng là loài được bảo vệ trong danh
mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp quý hiếm, đây là loài thuộc nhóm 1
được bảo vệ theo nghị định 32/2006/NĐ – CP của chính phủ.
9.1 Cơ sở pháp lý
Căn cứ pháp lệnh của ủy ban thường vụ quốc hội số 15/2004/PLUBTVBH11 ngày 24/03/2004 về giống cây trồng.
Căn cứ quyết định số 2194/QĐ-TTg ngày 25/12/2009, của thủ tướng chính
phủ về việc phê duyệt đề án phát triển giống cây nông - lâm nghiệp, giống vật nuôi
và giống thủy sản đến 2020.
Căn cứ chỉ thị của thủ tướng chính phủ số 130-TTg ngày 27/03/1993 về việc
quản lý và bảo vệ động vật, thực vật quý hiếm.
Căn cứ nghị định số 18/HĐBT ngày 17/01/1992 của hội đồng bộ trưởng quy
định danh mục thực vật rừng, động vật rừng quý hiế cứ ng m và chế độ quản, lý
bảo vệ.
Căn cứ nghị định 32/2006/NĐ-CP Về quản lý thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm.
Căn cứ thông tư liên tịch của bộ tài chính, bộ khoa học và công nghệ số
44/2007TTLT-BTC - ngày 07/05/2007 hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ
4