Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tài liệu Cây,Rau,Củ,Quả trị bệnh doc
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Cây,Rau,Củ,Quả trị bệnh
Cây rau khúc
Rau khúc còn có tên gọi là rau khúc vàng, thử khúc thảo... Đây là cây cỏ sống hằng năm,
cao 40-50 cm. Thân đứng, có lông như bông. Lá nguyên, mọc so le, thuôn hình dải, tù và
có mũi cứng ở đỉnh, thon hẹp dài lại ở gốc, hơi men theo cuống, dài 4-7 cm, rộng 5-15
mm, có lông mềm. Đầu hoa màu vang ánh, tập hợp thành ngũ, với nhiều lá bắc có lông
như bông ở mặt lưng. Quả bế thuôn hình trứng, có mào lông gồm những tơ sợi tóc.
Rau khúc nhân bổ ở vùng Viễn Đông, từ Ấn Độ tới Trung Quốc, Nhật bản sang
Philippin. Ở nước ta rau khúc rất phổ biến ở những nơi đất trống các ruộng bỏ hoang,
nhiều nhất là các tỉnh phía Bắc. Còn có một lòai khác là rau khúc tẻ hay rau khúc Ấn Độ
Một số bài thuốc Nam có rau khúc thường dùng:
- Chữa cảm sốt: Rau khúc 30 g, gừng tươi 5 lát, hành 2 củ. Sắc uống ngày một thang.
- Chữa ho, viêm họng: Rau khúc 30 g, củ rẻ quạt 5 g, diếp cá 50 g. Sắc uống ngày một
thang.
- Chữa hen suyễn: Rau khúc 30 g, lá bồng bồng 20 g, cam thảo đất 16 g. Sắc uống ngày
một thang, chia 2-3 lần.
- Chữa tăng huyết áp: Rau khúc 30 g, lá dâu 20 g. Nấu canh ăn hằng ngày.
- Chữa chấn thương đụng dập: Rau khúc lượng vừa đủ, giã nát, băng đắp nơi sưng đau.
- Chữa rắn cắn: Lá rau khúc tươi giã nát, đắp rịt vào chỗ rắn cắn.
Cây nghệ
Phụ nữ có thai bị ra máu, đau bụng (dọa sẩy) có thể lấy nghệ vàng, đương quy, thục địa,
ngải cứu, lộc giác giao (sừng hươu) mỗi vị 1 lạng, sao khô vàng, tán nhỏ, mỗi lần uống 4
đồng cân (khoảng 40 g). Dùng gừng tươi 3 lát, táo 3 quả, sắc với nước, uống trước bữa ăn
khi thuốc còn ấm.
Củ nghệ vàng còn có các tên gọi như khương hoàng, vị cay đắng, tính bình, có tác dụng
hành khí, hoạt huyết, làm tan máu, tan ứ và giảm đau. Uất kim (củ con của cây nghệ) vị
cay ngọt, tính mát, làm mát máu, an thần, tan máu ứ, giảm đau.
Sách Đông y bảo giám cho rằng khương hoàng có tác dụng phá huyết, hành khí, thông
kinh, chỉ thống (giảm đau), chủ trị bụng chướng đầy, cánh tay đau, bế kinh, sau đẻ đau
bụng do ứ trệ, vấp ngã, chấn thương, ung thũng... Nhật hoa tử bản thảo cho khương
hoàng có tác dụng trị huyết cục, nhọt, sưng, thông kinh nguyệt, vấp ngã máu ứ, tiêu sưng
độc, tiêu cơm...
Một số phương thuốc dùng nghệ trong Nam dược thần hiệu :
- Phòng và chữa các bệnh sau đẻ: Dùng 1 củ nghệ nướng, nhai ăn, uống với rượu hay
đồng tiện (nước tiểu trẻ em khỏe mạnh).
- Chữa lên cơn hen, đờm kéo lên tắc nghẹt cổ, khó thở: Dùng nghệ 1 lạng, giã nát, hòa
với đồng tiện, vắt lấy nước cốt uống.
- Chữa trẻ em đái ra máu hay bệnh lậu đái rắt: Dùng nghệ và hành sắc uống.
- Trị chứng điên cuồng, tức bực lo sợ: Nghệ khô 250 g, phèn chua 100 g, tán nhỏ, viên
với hồ bằng hạt đậu, uống mỗi lần 50 viên với nước chín (có thể uống mỗi lần 4-8 g),
ngày uống 2 lần.