Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tài liệu CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SIÊU HIỆU QUẢ CỦA NÔNG HỘ NUÔI XEN GHÉP TÔM SÚ – CÁ KÌNH Ở PHÁ
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
29
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, tập 72B, số 3, năm 2012
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SIÊU HIỆU QUẢ CỦA NÔNG HỘ
NUÔI XEN GHÉP TÔM SÚ – CÁ KÌNH Ở PHÁ TAM GIANG
Tôn Nữ Hải Âu, Bùi Dũng Thể
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế
Tóm tắt. Để giảm thiểu rủi ro mất mùa do dịch bệnh, mô hình nuôi xen ghép tôm
sú với các đối tượng khác (đặc biệt là tôm sú – cá kình) được áp dụng ngày càng
phổ biến thay cho mô hình tôm sú độc canh ở đầm phá Tam Giang - Cầu Hai. Kết
quả phân tích hàm tuyến tính trong nghiên cứu này cho thấy hiệu quả sử dụng đầu
vào không những được quy định trực tiếp bởi các yếu tố thuộc về hộ nuôi thủy sản
mà còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác. Tăng cường dịch vụ khuyến ngư cho
nông dân, áp dụng mật độ tôm sú hợp lý và chú trọng khâu xử lý, tu bổ ao hồ trước
khi nuôi góp phần nâng cao hiệu quả kỹ thuật của các hộ nuôi.
1. Mở đầu
Hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế là hệ đầm phá lớn nhất
và tiêu biểu nhất của Việt Nam. Dân số vùng đầm phá chiếm khoảng 1/3 dân số tỉnh
Thừa Thiên Huế. Ước tính 30% tổng lao động của vùng đầm phá sống dựa vào nuôi và
đánh bắt hải sản đầm phá [2]. Tuy nhiên, trong những năm gần đây nuôi tôm độc canh
mất mùa thua lỗ nặng do đầm phá bị ô nhiễm và dịch bệnh [5,6]. Quy hoạch lại vùng
nuôi và nuôi xen ghép tôm sú với các đối tượng khác được xem là các giải pháp tốt cho
vấn đề trên [1, 7]. Mô hình tôm sú (Peneaus monodon) – cá kình (Siganus oramin) hiện
đang được áp dụng ngày càng nhiều ở vùng đầm phá, đặc biệt ở hai huyện Quảng Điền
và Hương Trà nhằm hạn chế rủi ro và dịch bệnh [4]. Để có căn cứ xác đáng cho việc
thiết lập các đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả mô hình nuôi xen ghép tôm sú – cá kình,
chúng tôi đã tiến hành đánh giá ảnh hưởng của yếu tố quy hoạch và các yếu tố khác đến
hiệu quả kỹ thuật mô hình nuôi xen ghép này ở phá Tam Giang sử dụng phương pháp
phân tích tương quan hồi quy.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Siêu hiệu quả (super efficiency) và mô hình hồi quy tương quan
Siêu hiệu quả được Andersen và Petersen sử dụng năm 1993. Siêu hiệu quả là
thuật ngữ để chỉ mức hiệu quả lớn hơn 1. Xem xét trường hợp sử dụng 2 yếu tố đầu vào
để sản xuất ra một sản phẩm đầu ra, nếu sử dụng phương pháp màng bao dữ liệu chuẩn
(standard Data Envelopment Analysis) thì các hộ nuôi B, C, D nằm trên màng bao và