Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tài liệu Báo cáo thực tập nghiệp vụ công ty than Mạo Khê pdf
PREMIUM
Số trang
155
Kích thước
853.4 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1496

Tài liệu Báo cáo thực tập nghiệp vụ công ty than Mạo Khê pdf

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Báo cáo thực tập

Nghiệp vụ công ty

than Mạo Khê

SV: Trần Thị Thu Hương Lớp: Kế toán DN – K50 1

MỤC LỤC

Báo cáo th c t p ự ậ .....................................................................................................................1

Nghi p v công ty than M o Khê ệ ụ ạ .........................................................................................1

................................................................................................................................................1

M C L C Ụ Ụ ...............................................................................................................................2

LỜI NÓI ĐẦU

Nền kinh tế phát triển, tiến bộ khoa học kỹ thuật

ngày càng cao doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội lựa

chọn các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất. Do đó

việc hạ giá thành sản phẩm, giảm giá bán và nâng cao

chất lượng sản phẩm là một yếu tố quan trọng để doanh

nghiệp có thể tồn tại và phát triển.

Ngành than mang tích chất hạ tầng cơ sở, bởi nó

cung cấp nguyên liệu đầu vào chủ yếu cho một số ngành

công nghiệp quan trọng khác phát triển và phục vụ đời

sống hàng ngày. Vì vậy, việc khai thác “vàng đen” từ

lòng đất để làm giàu cho Tổ Quốc là việc hết sức quan

trọng trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá

hiện nay.

Nhận rõ tầm quan trọng, Đảng và Nhà nước đã quan

tâm đến ngành than, tích cực đầu tư trang thiết bị máy

móc hiện đại dưới nhiều hình thức nhằm đáp ứng nhu cầu

SV: Trần Thị Thu Hương Lớp: Kế toán DN – K50 2

phát triển của ngành nói riêng và công cuộc xây dựng

phát triển đất nước nói chung.

Là một thành viên trong Tập đoàn công nghiệp

Than – Khoáng sản Việt Nam, Công ty TNHH một thành

viên than Mạo Khê (sau đây gọi tắt là Công ty than Mạo

Khê - TKV) đã xác định được vai trò, nhiệm vụ của mình

trong việc sản xuất kinh doanh. Đặc biệt, đứng trước

những yêu cầu mới của sự phát triển, tiến trình hội nhập

kinh tế khu vực và Thế giới đòi hỏi trong thời gian tới

Công ty than Mạo Khê - TKV phải tiếp tục sắp xếp lại tổ

chức quản lý sản xuất theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả. Đó

là: Cải tiến công nghệ sản xuất, tích cực đẩy mạnh sản

lượng hàng năm, hạ giá thành đồng thời nâng cao chất

lượng sản phẩm, đáp ứng tốt cho nhu cầu thị trường trong

nước, mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng thu nhập và

từng bước nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên,

hoàn thành tốt nhiệm vụ cấp trên giao và đóng góp nghĩa

vụ đối với Nhà nước.

Sau một thời gian thực tập nghiệp vụ tại công ty than

Mạo Khê báo cáo thực tập của em được chia thành 3

chương

- Chương 1: Tổng quan về công ty than Mạo Khê

- Chương 2: Một số đặc điểm tổ chức của các phòng

ban của công ty than Mạo Khê

- Chương 3: Những thuận lợi và khó khăn của công ty

cùng những biện pháp khắc phục

SV: Trần Thị Thu Hương Lớp: Kế toán DN – K50 3

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THAN MẠO KHÊ

SV: Trần Thị Thu Hương Lớp: Kế toán DN – K50 4

I. Khái quát về tình hình chung của công ty than

Mạo Khê

Lịch sử hình thành và phát triển

Mỏ Mạo Khê được phát hiện và chính thức khai thác từ

thời Tự Đức (1846-1884), lúc đầu mỏ Mạo Khê bắt đầu

được khai thác dưới hình thức “ trưng khai” của một số

thương nhân người Trung Quốc và người Đức. Năm 1888

Pháp ép triều đình nhà Nguyễn bán mỏ Đông Triều cho

SV: Trần Thị Thu Hương Lớp: Kế toán DN – K50 5

chúng. Nắm trong tay quyền hành sử dụng Pháp bán mỏ

Mạo Khê cho đồn điền người Pháp có tên là Mac ti.

Trong những năm 1923-1929 sản lượng ở mỏ than Mạo

Khê gần bằng sản lượng than của Đông Triều chỉ kém

công ty than Bắc Kỳ, nhưng việc đầu tư trang thiết bị ở

mỏ Mạo Khê còn hạn chế. Mọi công việc từ đào lò đá,

khai thác lộ vỉa đều làm thủ công, lò giếng sâu 40m

nhưng vẫn chưa có năng lượng điện. Sản lượng khai thác

than ở Mạo Khê năm 1913 là 62000 tấn, 1925 là 107.000

tấn. Số công nhân ở mỏ Mạo Khê tính đến năm 1913 là

980 người, năm 1928 là 2.800 người.

Sau khi hoà bình lập lại mỏ Mạo Khê được đổi tên thành

mỏ than Mạo Khê, và chính thức đến ngày 16/11/2001 thì

hội đồng quản trị tổng công ty than Việt Nam quyết định

đổi tên mỏ than Mạo Khê thành công ty than Mạo Khê.

Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên

Công ty than Mạo Khê nằm trong tam giác Hà Nội –

Hải Phòng- Quảng Ninh, là một công ty khai thác than

hầm lò có trụ sở chính đóng tại thị trấn Mạo Khê thuộc

huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, toàn công ty thuộc

vòng cung Đông Triều có toạ độ:

SV: Trần Thị Thu Hương Lớp: Kế toán DN – K50 6

1060

33’

45’’ đến 1060

41’

15”

kinh độ Đông

210

01’

33”

đến 210

06’

15”

vĩ độ Bắc

Phía đông giáp với xã Hoàng Quế

Phía tây giáp với xã Kim Sen

Phía nam giáp với xã Yên Thọ và thị trấn Mạo Khê

Phía bắc giáp với xã Tràng Lương

Mạo Khê nằm ở vị trí tương đối thuận lợi. Các phía đông

tây, nam của mỏ là vùng nông thôn đồng bằng rộng lớn

với các xã Yên Thọ, Vĩnh Khê, Kim Sen, Hoàng Quế…

Xa hơn vượt sông Đà Bạch là huyện Kinh Môn, HảI

Dương một trong những nơi cung cấp nguồn lực cho mỏ.

Ba mặt bao quanh tương đối bằng có hệ thống giao thông

liên vùng. Về đường quốc lộ 18 đi Hạ Long và ngược lại

có Phả Lại- Bắc Ninh- Hà Nội. Đồng thời quốc lộ 18 A

lại có nhánh đường 200 đi Hải Phòng, tuyến đường sắt

quốc gia Yên Viên, Kép, Uông Bí, Hạ Long có nhiều

nhánh vào tận nhà sàng. Về đường thuỷ gần duy nhất chỉ

có con sông Đà Bạch chảy ra sông Bạch Đằng có cảng

Bến Cân là nơi trung chuyển than bằng đường thuỷ đi

khắp nơi. Các tuyến đường bộ và đường thuỷ đã hợp

thành hệ thống giao thông thuận tiện cho mỏ trong việc

SV: Trần Thị Thu Hương Lớp: Kế toán DN – K50 7

vận chuyển nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm và trong sinh

hoạt.Mỏ Mạo Khê nằm sâu trong nội địa, phía bắc là đồi

núi, còn lại là mặt bằng rộng rãi, nằm giữa hai nhà máy

nhiệt điện lớn là Uông Bí và Phả Lại, cách 2 km về phía

nam có nhà máy xi măng Hoàng Thạch vô cùng thuận lợi

cho việc cung cấp than là nhiên liệu cho các nhà máy

nhiệt điện.

Điều kiện khí hậu

Công ty than Mạo Khê -TKVnằm trong khu vực nhiệt

đới gió mùa, mưa nhiều với hai mùa rõ rệt.

- Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 chiếm 90% lượng

mưa cả năm. Lượng mưa trung bình hàng năm là

1700mm.

- Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.

Nhiệt độ trung bình cả năm là 23,30C thay đổi theo

mùa, mùa hè nhiệt độ lên đến 370C- 380C (tháng7, 8 hàng

năm) mùa đông nhiệt độ thấp từ 80C-150C đôi khi xuống

2

0C-30C. Lượng gió chủ yếu về mùa hè là gió Đông Nam,

về mùa đông là gió Đông Bắc, với tốc độ lớn nhất là

30m/s.

Điều kiện địa chất

SV: Trần Thị Thu Hương Lớp: Kế toán DN – K50 8

Theo nghiên cứu địa chất than Mạo Khê là than trầm

tích được hình thành vào kỷ Đê Vôn và Sê riêng.Trải qua

các cuộc vận động tạo sơn đặc biệt là cuộc vận động tạo

sơn In-do-xi-at cách đây vào khoảng 170 đến 200 triệu

năm. Trên cơ sở đó than Mạo Khê ứng với độ tuổi

Triatnoli-nadini. Hướng của địa tằng chứa than chạy theo

Đông- Tây nhưng nghiêng về phía tây và chia làm 2 cánh

Bắc và Nam. Địa tầng chứa than cánh Bắc cấu tạo đơn

giản và nghiêng về một phía. Địa tầng cánh nam tương

đối phức tạp và ngược với cánh bắc.

Căn cứ vào xác định địa chất than Mạo Khê có 54 vỉa,

chiều dày là 271,74 m trong đó có 37 vỉa có giá trị khai

thác. Hầu hết các vỉa cánh bắc, cánh nam đều chạy theo

hướng Đông – Tây với chiều dài từ 6 đến 8 km. Cánh bắc

vỉa mỏng than cục ít chỉ có 3/10 than cám 4. Chiếm tỷ lệ

30% còn lại là than cám 5+6. Toàn vùng Mạo Khê không

có than cám đủ tiêu chuẩn xuất khẩu, than cục độ bền cơ

học thấp. So với vùng Hòn Gai, Cẩm Phả thì than của

Mạo Khê có độ tro cao, nhiệt lượng thấp nên giá bán

bình quân thấp hơn. Tuy nhiên về giá trị sử dụng thích

SV: Trần Thị Thu Hương Lớp: Kế toán DN – K50 9

hợp với cơ khí, luyện kim và sản xuất nhiệt điện, sản

xuất vật liệu và chất đốt sinh hoạt.

Phần trữ lượng than ở mức +30 thích hợp cho khai thác

lò bằng. Phần nằm dưới mức +30 phù hợp với khai thác

bằng phương thức lò giếng.Giới hạn khai thác than của

mỏ được quy hoạch là 40 km2

với tổng trữ lượng than

còn lại là 300 triệu tấn.

Cấu tạo địa chất

Toàn khu mỏ có cấu trúc dạng nếp lồi không hoàn chỉnh,

đỉnh chúc về phía Tây, hai cánh nâng cao, mở rộng về

phía Đông. Trầm tích chứa than được giới hạn trong địa

hào hẹp phương Tây - Đông hình thành bởi hai đứt gãy: F

-18 ở rìa phía Nam và F – TL (Trung Lương) ở phía Bắc.

a. Địa tầng khối Nam

Bao gồm toàn bộ các thành tạo chứa than nằm kẹp

giữa hai đứt gãy FA (ở phía Bắc) và đứt gãy FB (ở phía

Nam) thành phần gồm các đá vụn thô: cuội sạn kết chiếm

3,5%, cát kết chiếm 46%, bột kết chiếm 30%, sét kết

chiếm 10%, sét than và than chiếm 10%.

Các vỉa than cắm đơn nghiêng về phía Nam với góc

dốc từ 450 ÷600

. Trong tập có13 vỉa than trong đó có 8 vỉa

SV: Trần Thị Thu Hương Lớp: Kế toán DN – K50 10

than tham gia tính trữ lượng gồm: vỉa 6, 7, 8, 8a, 9, 9a,

9b, 10. Các vỉa than thuộc vỉa có chiều dày trung bình và

mỏng, các vỉa than duy trì liên tục nhưng mức độ ổn định

kém.

Các vỉa than khối Nam thuộc loại vỉa có chiều dày

không ổn định, cấu tạo vỉa tương đối phức tạp đến phức

tạp (có vỉa đến 20 lớp kẹp), khoảng cách các vỉa than từ

50 đến 136m.

b. Địa tầng khối Bắc

Được chia làm 3 tập như sau:

- Tập than dưới (T3n-r hg1

2): Là tập chứa than lộ ra từ

tuyến X về phía Đông, phía Bắc từ trụ vỉa 2, phía Nam từ

trụ vỉa 4 cũ hoặc sát phay FA. Địa tầng tập than dưới dày

> 1000 m, đặc trưng bởi trầm tích nhịp không hoàn chỉnh,

đá chủ yếu là sét, bột, cát kết hạt mịn sẫm màu, ít cát kết

hạt thô. Tập chứa than dưới xác định có 14 vỉa than trong

đó có 06 vỉa đạt chiều dày công nghiệp.

- Tập than giữa (T3n-r hg2

2): Phân bố rộng và chiếm

phần lớn diện tích khối Bắc kéo dài từ Tây sang Đông.

Giới hạn dưới là vỉa 2, giới hạn trên là vỉa 18, chiều dày

tập 1170m, chứa 17 vỉa than, trong đó có 09 vỉa đạt chiều

SV: Trần Thị Thu Hương Lớp: Kế toán DN – K50 11

dày công nghiệp, là đối tượng khai thác chính. Trầm tích

của tập mang tính nhịp khá hoàn chỉnh, đất đá bao gồm

bắt đầu từ hạt thô sạn hoặc cuội kết 40%, cát kết hạt thô,

mịn 30%, bột kết 20%, sét kết 5%, kết thúc là các vỉa

than hoặc sét than 5%.

- Tập than trên (T3n-r hg3

2): Là địa tầng kế tiếp nằm

chỉnh hợp lên tập than giữa, bắt đầu từ vỉa 18 đến vách

vỉa 25, chứa 08 vỉa than trong đó có 04 vỉa được tính trữ

lượng công nghiệp. Trầm tích mang tính nhịp không hoàn

chỉnh, đất đá chủ yếu là cát kết hạt thô ÷ trung, sạn, cuội

kết phân bố ở khoảng giữa 2 vỉa than. Đá bột, sét kết

chiếm < 25% và thường phân bố ở trụ vỉa.

c. Kiến tạo.

Địa tầng chứa than cánh Bắc Công ty than Mạo Khê￾TKV thuộc dạng cấu tạo địa chất đơn giản, ít bị vò nhàu,

uốn lượn. Cấu tạo đơn tà có hướng cắm Bắc với góc dốc

lớn, mặt lớp, phân lớp phẳng, nhẵn .

Khu vực đang khai thác là các vỉa cắm Bắc có góc

dốc từ 25o

đến 50o

, gần trục nếp lồi là các đứt gẫy nhỏ

kéo theo.

SV: Trần Thị Thu Hương Lớp: Kế toán DN – K50 12

Đứt gẫy FA là đứt gãy lớn, chia khu mỏ ra hai khối

cấu tạo có hướng cắm Bắc với góc trượt khoảng700

đến

800

. Đới ảnh hưởng và phá huỷ của đứt gãy từ 50 đến 100

mét với nhiều mặt trượt và đứt gãy nhỏ kèm theo.

Đứt gãy F340, F11, F129 là các đứt gãy thuận cắm Bắc,

Đông Bắc có biên độ dịch chuyển lớn, trong đó F11 có

biên độ dịch chuyển đứng từ 100m – 250m, F129 có biên

độ dịch chuyển ngang lớn từ 200m – 300m với góc dốc

mặt trượt khoảng 750

cắt qua các vỉa V5 đến V9. Hệ

thống đứt gãy nhỏ hơn khoảng 10m -30m là các đứt gãy

F280, F424, F433, F15.

Đứt gãy FCB chạy theo phương Tây bắc - Đông nam

với biên độ dịch chuyển 55m -100 m.

d. Cấu tạo vỉa than.

Hiện nay, Công ty đang tập trung khai thác ở khu vực

56. Các vỉa có cấu tạo được mô tả như sau:

Bảng 1-1

T

T

Tên

vỉa

Lớp khai

thác

Chiều

dầy (m)

Độ dốc

(độ)

Ghi chú

1 Vỉa 5 Vách 1,53 45 Đất vây quanh

chủ yếu là: Trụ 1,82 45

SV: Trần Thị Thu Hương Lớp: Kế toán DN – K50 13

2 Vỉa 6 Vách 3,09 35 - Cát kết

Trụ 2,99 35 - Sạn kết

3 Vỉa 7 Vách 3,56 30 - Cuội kết

Trụ 4,83 30 - Sa thạch

4 Vỉa 8 Vách 2,4 25

5 Vỉa 9 Trụ 2 28 Đá vách và trụ

chủ yếu là: 6 Vỉa 9B Vách 2 28

Trụ 2,78 28 - Alevrolil

7 Vỉa 10 Vách 2,65 25 - Argilil

e.. Tính chất cơ lý của đất đá.

Các nham thạch dày chủ yếu là sa thạch vững chắc,

bảo đảm xây dựng các công trình trên mặt đất. Đá vách

và trụ vách của vỉa chủ yếu là sạn, cát kết, bột kết và sét

kết có tính chất cơ lý được mô tả trong bảng sau:

Bảng 1-2

Tên đá

C.độ K.nén

(KG/cm2

)

C.độ K.kéo

(KG/cm2

)

Dung

trọng

(G/cm3 )

Tỷ trọng

(G/cm3

)

Sạn, cát

kết 1190.5

2161 − 220

239.5

289 −190

2.62

2.68 − 2.56

2.71

2.75 − 2.67

Bột kết 710

1193 − 227

166.5

218 −155

2.65

2.97 − 2.33

2.61

2.86 − 2.36

Sét kết

367.5

597 −138

237

306 −168

2.01

2.61 −1.5

2.6

2.67 − 2.53

Ghi chú: Các giá trị trên Trungbinh

Max − Min

SV: Trần Thị Thu Hương Lớp: Kế toán DN – K50 14

f. .Phẩm chất của các vỉa than.

. Đặc điểm của các vỉa than:

Công ty than Mạo Khê - TKV đang khai thác toàn bộ

khu vực 56 từ mức -25 / +30 và khu vực - 80 gồm các

tuyến vỉa 5, 6, 7, 8, 9 nằm trong bối tà cánh Bắc được

giới hạn bởi tuyến III đến tuyến VI.

Vỉa 5: Có cấu tạo phức tạp gồm nhiều lớp đá kẹp

(Argilil) xen lẫn vỉa than, nó biến đổi từ (40 đến 60) lớp,

chiều dày vỉa không ổn định và có khả năng chia làm 3

lớp.

Vỉa 6: Cấu tạo khá phức tạp gồm nhiều lớp nhỏ là đá

(Argilil) xen kẽ, có chiều dày 0,3 -:- 1,9 mét và có 4 đến

24 lớp, vỉa được chia làm 2 lớp, lớp vách dày 3,09 mét và

lớp trụ dày 2,99 mét.

Vỉa 7: Cấu tạo lớp đá kẹp từ 8 đến 20 lớp, phân lớp

mỏng có chiều dày 0,16 đến 6,99 mét cũng chia làm 2 lớp

rõ rệt, lớp vách dày 3,56 mét và lớp trụ dày 4,38 mét.

Vỉa 8: Có chiều dày trung bình là 2,4 mét với độ dốc

25o và khá ổn định, đá vách trực tiếp là Argilil có chiều

dày 6 mét còn vách cơ bản là đá Alevrolit có chiều dày 20

mét.

SV: Trần Thị Thu Hương Lớp: Kế toán DN – K50 15

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!