Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Sữa chữa máy xây dựng - xếp dỡ và thiết kế xưởng
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
1
PGS.TS. NGUYỄN ðĂNG ðIỆM
Sửa chữa
máy xây dựng - xếp dỡ
và thiết kế xưởng
(Tái bản có sửa chữa và bổ sung)
PGS.TS. Nguyễn ðăng ðiệm
NHÀ XUẤT BẢN GIAO THÔNG VẬN TẢI
HÀ NỘI - 2006
2
Chịu trách nhiệm xuất bản
LÊ TỬ GIANG
Biên tập và sửa bài:
NGUYỄN MINH NHẬT
Trình bày bìa:
VƯƠNG THẾ HÙNG
NHÀ XUẤT BẢN GIAO THÔNG VẬN TẢI
80B Trần Hưng ðạo - Hà Nội
ðT: 9423346, 9423345 - Fax: 8224784
6C5.5 (6V)
MS 131/10-03
GTVT - 03
In ... cuốn, khổ 19x27cm, tại Công ty In Giao thông. Giấy chấp nhận ñăng ký kế hoạch xuất
bản số 131/XB-QLXB ngày 29/1/2003. In xong và nộp lưu chiểu tháng... năm 2006.
3
LỜI NÓI ðẦU
Với chính sách mở cửa của ðảng và Nhà nước, trong những năm qua nước ta ñã thu hút
ñược nhiều vốn ñầu tư của nước ngoài cho nhiều lĩnh vực, trong ñó có lĩnh vực xây dựng cơ
bản. ðiều này càng làm cho số lượng và chủng loại máy xây dựng - xếp dỡ ở nước ta vốn ñã
rất ña dạng, nay lại càng ña dạng hơn.
Một công việc không thể thiếu ñược trong quá trình ñiều hành và sử dụng máy cho công
tác thi công là công tác bảo dưỡng và sửa chữa máy. Xuất phát từ ñó cần phải ñưa ra những
cơ sở về lý thuyết và công nghệ cho công tác bảo dưỡng và sửa chữa máy.
Cuốn giáo trình "Sửa chữa Máy xây dựng - xếp dỡ và Thiết kế xưởng" chính là mục
tiêu của ý tưởng trên.
Giáo trình gồm 5 chương:
Chương I: Những khái niệm cơ bản về quá trình làm việc của máy xây dựng - xếp dỡ, về
công tác bảo dưỡng và sửa chữa máy.
Chương II: Quá trình công nghệ sửa chữa máy.
Chương III: Công nghệ phục hồi chi tiết máy.
Chương IV: Sửa chữa các chi tiết máy và các cụm tổng thành tiêu biểu của máy xây dựng
- xếp dỡ.
Chương V: Tính toán thiết kế xí nghiệp sửa chữa máy xây dựng - xếp dỡ.
Giáo trình ñược sử dụng cho việc giảng dạy và học tập chuyên ngành máy xây dựng - xếp
dỡ, ngoài ra cũng có thể ñược sử dụng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ, giáo viên và sinh
viên ngành cơ khí giao thông.
Trong ñiều kiện thời gian và tài liệu tham khảo có hạn, nên trong lần tái bản có sửa chữa
bổ sung này chắc không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi chân thành ñược tiếp thu các ý
kiến ñóng góp của toàn thể bạn ñọc.
Xin chân thành cảm ơn.
Tác giả
PGS.TS. NGUYỄN ðĂNG ðIỆM
4
B - CÁC THÔNG TIN VỀ TÁC GIẢ VÀ GIÁO TRÌNH
1. Họ và tên tác giả : Nguyễn ðăng ðiệm
2. Chức danh – Học vị : Phó Giáo Sư – Tiến Sỹ
3. Năm sinh : 1948
4. Cơ quan công tác : Trường ðại học Giao thông Vận tải
5. ðịa chỉ Email : [email protected]
6. Phạm vi và ñối tượng sử dụng giáo trình: Các bạn ñọc thuộc chuyên ngành Máy xây
dựng – xếp dỡ, ñặc biệt là những người trực tiếp làm công tác bảo dưỡng – Sửa chữa máy và
thiết kế xưởng cơ khí sửa chữa máy.
7. Ngành học, trường ñào tạo: Chuyên ngành Máy xây dựng – Xếp dỡ, trường ðại học
Giao thông Vận tải.
8. Môn học cần học trước: Môn Cấu tạo và sử dụng MXD – Xếp dỡ
9. Nhà Xuất bản: Giao thông Vận tải
5
CHƯƠNGI
Những khái niệm cơ bản về quá trình làm việc của máy xây dựng - xếp dỡ, về công tác bảo
dưỡng và sửa chữa máy
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ðẦU TƯ TRANG BỊ MÁY XÂY DỰNG - XẾP DỠ
VÀ CÔNG TÁC SỬA CHỮA XE MÁY Ở NƯỚC TA
1.1.1. Nhận xét chung về tình hình ñầu tư trang thiết bị
ở nước ta hiện nay, công tác xây dựng cơ sở hạ tầng ñang phát triển với tốc ñộ khá nhanh.
Nhiều công trình trọng ñiểm của Nhà nước về các lĩnh vực xây dựng cơ bản như xây dựng giao
thông, xây dựng kiến trúc dân dụng, xây dựng công nghiệp, xây dựng thuỷ lợi v.v… ñang ñược
ñầu tư một cách ñáng kể. ðiều ñó dẫn tới các phương tiện cơ giới thi công và các trang thiết bị
xếp dỡ tăng lên rất nhiều. Các máy móc thiết bị không những tăng nhanh về số lượng mà tăng
cả về chủng loại. Trong những năm gần ñây, ngoài những máy xây dựng và xếp dỡ mang tính
thông dụng và truyền thống vẫn nhập từ Liên bang Nga, chúng ta còn ñầu tư nhiều loại máy
móc từ các nước tư bản khác. Những máy móc này có nhiều tính ưu việt trong thi công như
tính gọn nhẹ, ñộ bền cao, ñộ tin cậy làm việc lớn, năng suất và chất lượng sản phẩm cao v.v…,
nhưng cũng có những khó khăn nhất ñịnh trong việc sử dụng và quản lý các loại máy móc thiết
bị ñó. ðiều này thể hiện rõ ở chỗ máy móc thi công và xếp dỡ của nước ta hiện nay rất ña
dạng, số chủng loại quá lớn. Qua ñiều tra thấy rằng các máy móc của ta hiện nay bao gồm trên
350 chủng loại khác nhau. Chính ñiều này gây một trở ngại lớn cho việc tổ chức sửa chữa xe
máy theo hình thức công nghiệp và hiện ñại hóa như sửa chữa theo hình thức chuyên môn hóa,
sử dụng các thiết bị chuyên dùng cho công tác sửa chữa, nhập vật tư phụ tùng thay thế v.v…
Các loại máy xây dựng - xếp dỡ có thể phân ra theo từng nhóm với tỷ lệ như sau [5]:
• Nhóm máy làm ñất và nền móng chiếm khoảng 15%
• Nhóm thiết bị vận chuyển chiếm khoảng 35%
• Nhóm thiết bị nâng chuyển - xếp dỡ chiếm 22%
• Nhóm máy làm ñá chiếm khoảng 3%
• Nhóm máy làm bê tông và thi công bề mặt chiếm khoảng 25%
Một số thiết bị máy móc hiện ñại có công suất lớn ñã ñược ñầu tư trong những năm qua
như:
• Máy ủi với công suất lớn hơn 400 CV.
• Cần trục tháp có mô men câu hàng ≥ 1000 Tm.
• Cần trục bánh xích có sức nâng Q ≥ 100 tấn.
• Máy xúc có dung tích gầu V ≥ 4m3
• Ôtô trọng tải 37 tấn.
Những số liệu trên ñây cho ta thấy rằng tiềm năng về trang thiết bị của nước ta hiện nay
khá mạnh nhưng cũng rất ña dạng. ðiều ñó ñòi hỏi công tác phục vụ kỹ thuật (trong ñó có
6
công tác sửa chữa) phải ñược chú ý ñúng mức thì mới phát huy hết hiệu quả của những tiềm
năng to lớn ñó.
1.1.2. Tình hình quản lý công tác sửa chữa máy xây dựng - xếp dỡ
Ngành cơ khí sửa chữa ở nước ta hiện nay có những ñặc ñiểm ñáng chú ý
như sau:
a) Trong ñiều kiện nền kinh tế thị trường, ngoài các nhà máy sửa chữa lớn và các doanh
nghiệp Nhà nước thực hiện công tác sửa chữa xe-máy, thì các doanh nghiệp tư nhân (thậm chí
các hợp tác xã, các trạm tư nhân) cũng ñảm nhận việc sửa chữa và bảo dưỡng trang thiết bị.
ðiều này tạo ñiều kiện thuận lợi cho các ñơn vị thi công ñưa xe-máy ñi sửa chữa ñược dễ dàng
và linh hoạt, nhưng cũng có những tồn tại sau ñây:
• ở nhiều cơ sở sửa chữa, các tiêu chuẩn kỹ thuật, các qui ñịnh về chất lượng sửa chữa, qui
trình qui phạm về sửa chữa không ñược ban hành, do vậy tại những nơi ñó không có cơ sở ñể
ñánh giá và kiểm tra chất lượng sửa chữa.
• Các trang thiết bị chuyên dùng và ñặc biệt là các thiết bị ño, thiết bị kiểm tra còn thiếu,
cho nên các thông số về chất lượng sửa chữa chủ yếu ñược ñánh giá theo kinh nghiệm. ðiều
này dẫn tới có tình trạng xe-máy sau khi sửa chữa làm việc với ñộ tin cậy không cao, thậm chí
còn mất an toàn trong quá trình ñiều khiển máy.
b) Các nhà máy và các doanh nghiệp Nhà nước về công tác sửa chữa hiện nay ñược xây
dựng rải rác trong toàn quốc, chưa có một qui hoạch thống nhất, do vậy có tình trạng sau:
• Việc quản lý công tác sửa chữa còn phân tán cả về theo vùng lãnh thổ và theo các cơ
quan hành chính quản lý, do vậy việc liên kết (về khâu kỹ thuật và công nghệ) không thể thực
hiện ñược.
• Việc chuyên môn hóa các nhà máy sửa chữa cũng vì lý do trên mà ở nước ta hiện nay
vẫn không ñược chú ý ñến, trong khi ñó ở các nước tiên tiến việc chuyên môn hóa trong công
nghiệp (trong ñó có lĩnh vực cơ khí sửa chữa) ñược ứng dụng rất phổ biến vì nó ñưa lại hiệu
quả cao.
1.1.3. ðánh giá về tiềm năng và ñặc ñiểm của các nhà máy sửa chữa
(các doanh nghiệp nhà nước) ở nước ta
• Về lực lượng và trình ñộ cán bộ, công nhân kỹ thuật ở các nhà máy cơ khí sửa chữa nhìn
chung là khá mạnh [3]. Số lượng cán bộ kỹ thuật và công nhân bậc cao trong các nhà máy
chiếm tỷ lệ khá cao. Các số liệu khảo sát cho thấy tỷ lệ cán bộ kỹ thuật so với tổng số công
nhân kỹ thuật chiếm 13% (theo ñịnh mức cần
13-15%). Tỷ lệ thợ bậc cao (từ bậc 5 trở lên) chiếm 20-25%. Bậc thợ bình quân ñạt 3,8 (theo
qui ñịnh mức chỉ cần ñạt 3,5).
• Kiến trúc xây dựng và bố trí mặt bằng sửa chữa ở các nhà máy ñược ñánh giá rõ nét
thông qua các tài liệu [3], [5], cụ thể là: Trong số các nhà máy cơ khí sửa chữa hiện nay ñang
hoạt ñộng, chỉ một số ít có xây dựng kiến trúc theo thiết kế ñịnh hình, bảo ñảm ñúng qui cách
nhà công nghiệp về ñộ cao, về khẩu ñộ nhịp nhà, kết cấu vì kèo v.v… Số còn lại không bảo
ñảm tiêu chuẩn về kết cấu của một nhà xưởng. ðiều này ảnh hưởng lớn tới việc bố trí các thiết
7
bị nâng chuyển, bố trí mặt bằng sửa chữa, lắp ñặt các thiết bị máy móc công nghệ.
• Bố cục mặt bằng của nhà máy còn thể hiện sự bất hợp lý, không tuân thủ theo nguyên tắc
thiết kế xưởng. Các nhà xưởng ñược bố trí rải rác phân tán, không những không kinh tế về mặt
xây dựng mà còn không hợp lý về tính công nghệ trong qui trình sửa chữa. Mặt bằng trong nhà
xưởng sửa chữa ñược bố trí chưa hợp lý về trình tự công nghệ, chưa bảo ñảm các qui ñịnh về
vệ sinh công nghiệp và bảo vệ môi trường.
• Trang thiết bị công nghệ phục vụ sửa chữa. Trong giai ñoạn hiện nay ở nước ta ñã ñược
ñầu tư khá mạnh về trang thiết bị công nghệ cơ khí, nhưng nhìn chung các công nghệ ñược ñầu
tư và nhập vào nước ta chủ yếu thuộc lĩnh vực chế tạo hàng tiêu dùng hoặc lắp ráp, còn ñối với
lĩnh vực cơ khí sửa chữa thì vẫn chưa ñược cải thiện nhiều. Các máy móc công nghệ sửa chữa
không ñồng bộ. Các nhà máy ñược trang bị hầu hết bằng các thiết bị lẻ, ít có máy móc chuyên
dùng và hiện ñại. ðặc biệt là các thiết bị kiểm tra, thiết bị ño còn thiếu và kém hiện ñại. ðiều
ñáng chú ý là các trang thiết bị hiện nay ở các nhà máy cơ khí sửa chữa phần ña là những thiết
bị cũ. Trong khi ñó, như phần ñầu ñã trình bày: các máy móc thi công, máy xây dựng và xếp
dỡ thì hiện tại ñã ñược nhập vào nhiều loại tối tân và hiện ñại. Trên ñây là những ñiều ñáng ñể
chúng ta phải quan tâm.
1.1.4. Tổ chức và ñiều hành công tác sửa chữa trong các nhà máy cơ khí
sửa chữa ở nước ta
So với các nước công nghiệp tiên tiến, việc tổ chức và ñiều hành công tác sửa chữa ở nước
ta còn có những khác biệt ñáng chú ý. ở các nước, trong các lĩnh vực sản xuất nói chung và
lĩnh vực cơ khí sửa chữa nói riêng, người ta áp dụng các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến
như chuyên môn hóa, tập trung hóa, cơ giới hóa, tự ñộng hóa, tổ chức sửa chữa theo dây
chuyền, theo hình thức cụm - tổng thành v.v… ðó là những hình thức tổ chức sửa chữa có
năng suất và chất lượng cao.
Việc tổ chức và ñiều phối quá trình sửa chữa một xe - máy ở hầu hết các nhà máy cơ khí
sửa chữa ở nước ta hiện nay chủ yếu theo sơ ñồ như trên hình 1.1.
Máy ñưa vào sửa chữa
8
• Hình 1.1. Sơ ñồ tổ chức sửa chữa máy xây dựng - xếp dỡ
tại các nhà máy cơ khí sửa chữa
ðối với nước ta, công tác tổ chức sửa chữa còn có nhiều yếu ñiểm. ðiều này xảy ra là do
các nguyên nhân như ñã trình bày ở trên: Công nghiệp cơ khí chưa phát triển ñúng mức, trang
thiết bị công nghệ còn thiếu và không ñồng bộ, ñối tượng sửa chữa (máy thi công - xếp dỡ) thì
lại rất ña dạng, nhiều chủng loại. Chính vì những hạn chế trên ñây mà hiện nay trong các nhà
máy cơ khí sửa chữa của ta công tác tổ chức và ñiều hành sản xuất còn phổ biến những tình
trạng sau ñây:
• Các nhà máy ñều áp dụng hình thức tổ chức sửa chữa ñơn chiếc. Các tổ sản xuất hầu hết
là tổ vạn năng, các tổ này ñảm nhận tất cả các công việc từ ñầu ñến cuối của cả quá trình sửa
chữa một xe máy.
• Vì mặt bằng nhà xưởng ñược bố trí chưa hợp lý, trang thiết bị công nghệ không ñồng bộ,
mặt khác các ñối tượng sửa chữa thuộc nhiều chủng loại nên không thể áp dụng hình thức sửa
chữa theo dây chuyền.
• Các loại phụ tùng và ñặc biệt là số lượng các cụm máy tổng thành ñể thay thế không ñủ,
Sửa chữa
các
bộ
phận
thông
dụng của
máy
Sửa chữa
ñộng cơ
Sửa chữa
bộ công tác
Sửa chữa
gầm, cabin
Lắp ráp và chạy thử máy
Máy ñã sửa chữa
Sửa chữa
hệ thống thuỷ
lực
Sửa chữa
hệ thống
nhiên liệu
Sửa chữa
hệ thống ñiện
Sửa chữa
các bộ phận ñặc chủng
9
do vậy hình thức sửa chữa cụm - tổng thành khó ñược áp dụng.
• Sự ñiều phối các công việc sửa chữa, phân bổ các tổ, các nhóm phụ trách các công ñoạn
sửa chữa chưa theo hướng chuyên môn hóa. Qui trình qui phạm sửa chữa hầu như không ñược
chú ý tới trong quá trình sửa chữa.
Với hình thức ñiều hành quá trình sửa chữa trên ñây sẽ nảy sinh những nhược ñiểm sau:
• Các tổ sản xuất (hoặc các phân xưởng) ñảm nhận sửa chữa nhiều bộ phận máy và cụm
máy khác nhau, nên mức ñộ chuyên môn hóa không cao, dẫn tới năng suất và chất lượng sửa
chữa bị hạn chế.
• Mối liên quan công nghệ giữa các nhóm và các tổ chức không ñược quan tâm, do vậy
không có sự ràng buộc trách nhiệm về thời gian, về tiến ñộ và kỹ thuật sửa chữa giữa các tổ
với nhau.
• Việc kiểm tra chất lượng của các công ñoạn sửa chữa, chất lượng sửa chữa của các cụm
máy rất khó thực hiện.
Trên ñây là một số nhận xét tổng quát về lĩnh vực sửa chữa xe - máy nói chung và sửa
chữa máy xây dựng - xếp dỡ nói riêng. ðây là những số liệu giúp ta có cơ sở khoa học ñể ñánh
giá so sánh những ñiểm mạnh, ñiểm yếu của công tác cơ giới hoá xây dựng ở nước ta trong
giai ñoạn hiện nay, từ ñó có biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng, khai thác và
sửa chữa máy xây dựng - xếp dỡ ở nước ta.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ ðỊNH NGHĨA CƠ BẢN VỀ SỬA CHỮA MÁY
1.2.1. Khả năng làm việc của máy
Khả năng làm việc của máy là trạng thái của máy, mà trong ñó chúng còn có khả năng
hoàn thành các nhiệm vụ và chức năng ñã ñịnh, ñạt các thông số kỹ thuật theo yêu cầu qui
ñịnh. Các thông số kỹ thuật của máy có thể là: công suất ñộng cơ, năng suất khai thác, sản
lượng khai thác của máy, chất lượng sản phẩm, mức tiêu hao nhiên liệu v.v…
1.2.2. Sửa chữa máy
Sửa chữa máy là quá trình thực hiện các công việc cần thiết nhằm mục ñích khắc phục
những hư hỏng (những khuyết tật) của máy (hoặc của các thành phần riêng biệt của máy) ñể
phục hồi lại khả năng làm việc của nó.
Công tác sửa chữa máy ñược tiến hành tại các xí nghiệp sửa chữa. Những xí nghiệp này
thực hiện việc phục hồi sửa chữa các cụm máy và chi tiết máy ñã bị giảm khả năng làm việc
nhưng vẫn còn có thể phục hồi lại thành những chi tiết máy hoàn chỉnh.
Khác với công nghệ chế tạo máy, lĩnh vực sửa chữa bao gồm một số công ñoạn ñặc thù
như: tháo, rửa, kiểm tra và phân loại, phục hồi các thành phần kết cấu của máy.
1.2.3. Sản lượng
Sản lượng của máy có thể là thời gian làm việc của máy hoặc khối lượng công việc do
máy làm ra. Sản lượng của máy ñược ño bằng giờ - máy, kilômét, m3
, m2
, tấn v.v…
1.2.4. Tính không hỏng
10
Tính không hỏng là tính chất của máy bảo toàn khả năng làm việc với một giá trị sản
lượng qui ñịnh mà không xảy ra hiện tượng máy hỏng ñột xuất.
1.2.5. Tuổi thọ
Tuổi thọ là tính chất của máy, của bộ phận máy hoặc cụm máy bảo toàn khả năng làm việc
ñến trạng thái giới hạn, tuy vậy trong quá trình làm việc cần có sự ngừng máy ñể bảo dưỡng kỹ
thuật và sửa chữa. Tuổi thọ ñược tính theo thời gian làm việc của máy (giờ - máy).
Trạng thái giới hạn của máy ñược xác ñịnh bằng triệu chứng là máy giảm khả năng khai
thác, giảm hiệu quả hoạt ñộng hoặc vi phạm các yêu cầu về an toàn trong khi làm việc. Trong
thực tế khai thác, trạng thái giới hạn của máy ñược xác ñịnh thông qua giá trị biên của các
thông số khai thác.
1.2.6. Thời hạn phục vụ
Thời hạn phục vụ của máy là ñộ dài thời gian khai thác của máy (tính theo lịch) ñến thời
ñiểm xuất hiện trạng thái giới hạn hoặc ñến lúc thanh lý máy.
1.2.7. Tính hợp lý sửa chữa
Tính hợp lý sửa chữa của máy ñược thể hiện bằng tính thích ứng của nó ñối với công tác
sửa chữa. Hay nói cách khác ñó là thước ño hiệu quả của công tác sửa chữa ñối với máy ñang
xem xét. Trong thực tế, nếu máy không có tính hợp lý sửa chữa thì không nên tiến hành sửa
chữa.
1.3. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ KẾT CẤU MÁY, VỀ ðẶC TÍNH VẬN HÀNH
CỦA MÁY
1.3.1. Các thành phần cấu thành của máy
Người ta phân biệt hai nhóm thành phần cấu thành của máy như sau:
Nhóm thứ nhất: Các thành phần kết cấu
Nhóm thứ hai: Các thành phần phi kết cấu
Các thành phần kết cấu là tất cả các chi tiết riêng biệt ñược lắp ghép với nhau tạo thành
máy, ví dụ như: khung, thân máy, các trục, các bánh răng, vòng bạc, bulông, ñai ốc, chốt v.v…
Các thành phần phi kết cấu là những yếu tố tạo nên mối liên kết cần thiết và tạo nên sự
hoạt ñộng bình thường của tất cả các thành phần kết cấu trong quá trình làm việc của máy. Các
thành phần phi kết cấu bao gồm: Lắp ráp, ñiều chỉnh, bôi trơn v.v…
Hai nhóm thành phần trên ñây tạo nên cái gọi là "giá trị" của máy.
Giá trị của máy là một ñại lượng tương ñối "trìu tượng" và nó ñược hiểu là tiềm năng của
máy có thể thực hiện ñược chức năng của mình ñạt mức yêu cầu qui ñịnh với ñộ sai lệch trong
giới hạn cho phép về chất lượng, về tính kinh tế trong suốt cả thời hạn phục vụ của máy.
Giá trị của máy (Em) trong môi trường khai thác chính là một hàm số của thời gian sử dụng
máy, tức là Em = F(t) và giá trị này phụ thuộc vào trạng thái của các nhóm thành phần cấu
thành của máy.
11
Giá trị của máy cũng ñược coi bao gồm 2 phần: Một phần ñặc trưng cho giá trị của tất cả
các phần tử kết cấu, còn một phần nữa ñặc trưng cho giá trị của tất cả các phần tử phi kết cấu,
hay nói cách khác giá trị của máy ñược biểu thị bằng biểu thức sau ñây:
= ∑ ∑ ε +
s
1
z
1
Em i G j
(1.1)
Trong ñó:
∑εi
- Giá trị tổng cộng của tất cả các thành phần kết cấu i;
∑G j
- Giá trị tổng cộng của tất cả các thành phần phi kết cấu j.
Việc ñưa ra khái niệm về giá trị của máy cho phép phân tích ñược trạng thái chung của
máy trong quá trình vận hành và khai thác, theo dõi ñược sự thay ñổi của trạng thái ñó từ giai
ñoạn ñầu ñến giai ñoạn cuối của quá trình sử dụng máy.
Với khái niệm về giá trị của máy, tất cả các máy móc có thể chia ra 6 nhóm, các nhóm này
khác nhau bởi sự thay ñổi các yếu tố cấu thành giá trị của máy.
Nhóm I: Là những máy có giá trị rất cao, có thể sử dụng trong suốt thời hạn phục vụ của
máy mà không cần bảo dưỡng kỹ thuật, cũng không cần sửa chữa (Hình 1.2a).
Nhóm II: Là những máy có giá trị cao, có thể sử dụng trong suốt thời hạn phục vụ của máy
không cần phải thay thế một thành phần kết cấu nào của máy, nhưng trong ñiều kiện có sửa
chữa ñịnh kỳ vì do các thông số lắp ráp và ñiều chỉnh bị thay ñổi và có sự thay ñổi hình dáng kích
thước của các thành phần kết cấu (Hình 1.2b)
Nhóm III: Là những máy có giá trị thấp hơn, có thể sử dụng trong suốt thời hạn phục vụ
của máy không cần phải thay thế một thành phần kết cấu nào của máy, nhưng trong ñiều kiện
không những có sửa chữa ñịnh kỳ mà còn có cả bảo dưỡng kỹ thuật ñịnh kỳ (Hình 1.2c).
Nhóm IV: Là những máy có giá trị thấp hơn nữa, ñược sử dụng trong suốt thời hạn phục vụ
của máy với ñiều kiện phải tiến hành sửa chữa ñịnh kỳ kèm theo phải thay thế một số thành
phần kết cấu ñồng thời phải tiến hành bảo dưỡng kỹ thuật ñịnh kỳ (Hình 1.2d).
Nhóm V: Là những máy có giá trị thấp hơn, chỉ ñược sử dụng trong suốt thời hạn phục vụ
với ñiều kiện phải tiến hành bảo dưỡng kỹ thuật ñịnh kỳ và sửa chữa ñịnh kỳ, kèm theo phải
thay thế một số các thành phần kết cấu của máy theo chu kỳ. Chu kỳ ñó có thể trùng với chu
kỳ sửa chữa hoặc cũng có thể trùng với chu kỳ bảo dưỡng kỹ thuật. ða số các máy móc thiết bị
hiện ñang ñược sử dụng là thuộc nhóm này (Hình 1.2e).
Nhóm VI: Là những máy có thể ñược sử dụng trong suốt thời hạn phục vụ của máy với
hình thức phải thay thế ñịnh kỳ các thành phần kết cấu và tiến hành xử lý (phục hồi) các thành
phần phi kết cấu, nhưng việc thay thế các thành phần kết cấu và xử lý phục hồi các thành phần
phi kết cấu của máy ñược thực hiện một cách trình tự theo phương pháp sửa chữa thay thế cụm
- tổng thành.
Trong các ñồ thị dưới ñây, phần trục tung kể từ trục hoành ñi lên biểu thị giá trị i
ε , của
các thành phần kết cấu của máy, còn phần trục tung kể từ trục hoành ñi xuống biểu thị giá trị
Gj
, của các thành phần phi kết cấu.
12
Các ñồ thị này biểu thị sự thay ñổi trạng thái của máy trong thời kỳ vận hành. Sự thay ñổi
ñó xảy ra do sự tác ñộng của tải trọng trong khi làm việc, vận chuyển, bảo quản và của tất cả
các biện pháp bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa. Giá trị ban ñầu của máy thuộc mỗi nhóm ñược
xem xét ở trên bằng tổng giá trị của tất cả các thành phần kết cấu và phi kết cấu.
Các máy thuộc nhóm II, III, IV, V và VI có giá trị thấp hơn so với máy nhóm I và người
sử dụng cần phải tiến hành bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa ñể bảo toàn thời hạn phục vụ của
chúng.
Tại mỗi thời kỳ sử dụng máy, giá trị còn lại của máy ñược xác ñịnh bằng tung ñộ giữa ñường
thẳng phía trên giới hạn sự thay ñổi giá trị của các thành phần kết cấu và ñường thẳng phía dưới
giới hạn giá trị của các thành phần phi kết cấu của máy.
Tung ñộ BA trên tất cả các ñồ thị (Hình 1.2) biểu thị giá trị tổng cộng ban ñầu của máy,
cần thiết cho việc bảo ñảm khả năng làm việc của máy trong thời hạn phục vụ của nó.
13
Hình 1.2. Các thành phần cấu thành giá trị của máy
và sự thay ñổi của chúng trong quá trình máy hoạt ñộng
a) Máy thuộc nhóm I, b) Máy thuộc nhóm II, c) Máy thuộc nhóm III,
d) Máy thuộc nhóm IV, e) Máy thuộc nhóm V.
∆t1, ∆t2, ∆t3 - Các chu kỳ sửa chữa máy; ∆t1,1, ∆t1.2,..., ∆t3.2 - Các chu kỳ bảo dưỡng kỹ thuật
máy; δt1, δt2, δt3 - Chu kỳ thay thế các thành phần kết cấu i trùng với chu kỳ sửa chữa; δt1,1,
δt1,2 ,..., δt3,2 - Chu kỳ thay thế các thành phần kết cấu i trùng với chu kỳ bảo dưỡng kỹ
thuật.
1.3.2. Các hệ số ñặc trưng cho kết cấu của máy
14
Sự ñánh giá ñịnh lượng rất quan trọng ñối với mức ñộ hoàn thiện kết cấu và công nghệ của
máy còn ñược ñặc trưng bởi các hệ số sau ñây:
a) Hệ số bền (Fb)
Hệ số bền (Fb) ñược xác ñịnh bằng tỷ số giữa giá trị tổng cộng của các thành phần kết cấu ban
ñầu của máy so với giá trị tổng hợp ∑niεi
của những thành phần ấy.
∑
∑
ε
ε
=
i i
i
b
n
F (1.2)
Trong ñó:
ni
- Số lần thay thế các thành phần kết cấu trong suốt thời hạn phục vụ của máy;
εi
- Giá trị thành phần kết cấu thứ i.
b) Hệ số ổn ñịnh lắp ráp, ñiều chỉnh và bôi trơn (Foñ)
Hệ số ổn ñịnh lắp ráp, ñiều chỉnh và bôi trơn cũng là một thông số ñánh giá khách quan về
ñộ hoàn thiện kết cấu và công nghệ chế tạo máy. Sự ñánh giá này cũng không kém phần quan
trọng ñối với người sử dụng máy. Hệ số ñề cập tới tính ổn ñịnh của hình dáng và kích thước
của các thành phần kết cấu ñược sửa chữa.
Hệ số ổn ñịnh ñiều chỉnh máy Foñ ñặc trưng cho khối lượng công việc cần chi phí trong
bảo dưỡng kỹ thuật, trong sửa chữa máy và mức ñộ lặp lại những công việc ñó trong suốt thời
hạn phục vụ của máy. Hệ số này ñược xác ñịnh bằng tỷ số giữa giá trị ban ñầu ∑Gi
của các
thành phần phi kết cấu của máy so với giá trị tổng cộng ∑njGj
của tất cả các thành phần phi kết
cấu có kể ñến số lần BDKT và sửa chữa máy, nhằm bảo ñảm khả năng làm việc của máy trong
suốt thời hạn phục vụ của nó.
∑
∑ =
j j
j
oñ
n G
G
F (1.3)
Trong ñó:
Gj
- Giá trị của thành phần phi kết cấu thứ j ñược xử lý phục hồi trong BDKT và sửa chữa
máy;
nj
- Số lần BDKT và sửa chữa máy trong suốt thời hạn phục vụ của nó.
Hệ số ổn ñịnh ñiều chỉnh của ña số máy hiện nay thường có giá trị rất nhỏ. Ví dụ như ñối
với máy kéo, hệ số này chỉ nhỏ hơn hoặc bằng 0,01.
c) Hệ số tuổi thọ (Ftt)
Hệ số tuổi thọ Ftt cho ta sự ñánh giá tổng hợp ñối với một chiếc máy dựa trên giá trị của tất
cả các thành phần kết cấu và phi kết cấu của máy trong suốt thời hạn phục vụ. Hệ số này biểu
thị tỷ lệ khối lượng và mức ñộ lặp lại công việc thay thế các thành phần kết cấu và việc xử lý
phục hồi các thành phần phi kết cấu. Hệ số tuổi thọ Ftt ñược xác ñịnh theo biểu thức sau:
∑ ε + ∑
=
i i j j
m
tt
n n G
E
F (1.4)
15
Trong ñó:
Ftt - Hệ số tuổi thọ của máy;
Em - Giá trị của máy;
∑niεi
- Tổng giá trị của các thành phần kết cấu của máy có kể ñến số lần thay thế các thành
phần ñó;
∑njGj
- Tổng giá trị của các thành phần phi kết cấu của máy có kể ñến số lần BDKT và sửa
chữa máy.
ðối với nhóm máy I hệ số này bằng 1,0; ñối với nhóm máy II bằng 0,627; ñối với nhóm
máy III bằng 0,438; ñối với nhóm máy IV bằng 0,378; ñối với nhóm máy V bằng 0,311 và ñối
với nhóm máy VI bằng 0,282.
ðối với người sử dụng máy thì một ñiều rất quan trọng là trong quá trình BDKT và sửa máy
cũng như khi thay thế các chi tiết bị hỏng ít phát sinh những công việc phụ trợ, tức là họ gặp những
máy có chi phí nhỏ nhất về vật tư, về năng lượng và công lao ñộng cho việc tháo dỡ các chi tiết
phải thay thế và việc tẩy bỏ những thành phần phi kết cấu cần xử lý (ví dụ như tẩy rửa cặn bẩn của
chất bôi trơn ra khỏi các rãnh, các lỗ hoặc các bề mặt phức tạp của các thành phần kết cấu).
Xuất phát từ các chi phí phát sinh liên quan tới khối lượng những công việc phụ trợ (tháo,
rửa v.v…) trong quá trình BDKT, sửa chữa hoặc thay thế các thành phần kết cấu của máy, ta ñi
ñến sự ñánh giá ñịnh lượng về tính hợp lý sửa chữa của máy thông qua hệ số về tính hợp lý sửa
chữa.
d) Hệ số về tính hợp lý sửa chữa (Fsc)
Hệ số về tính hợp lý sửa chữa Fsc ñược xác ñịnh bằng tỷ số giữa tổng chi phí trung bình về
công lao ñộng, năng lượng và vật tư cần thiết cho việc thay thế và phục hồi các thành phần kết cấu
so với tổng chi phí có kể ñến chi phí phát sinh liên quan ñến các công việc phụ trợ như công lao
ñộng, năng lượng và vật tư cho việc tháo máy, tẩy rửa, lắp ráp, ñiều chỉnh và phục hồi các thành
phần phi kết cấu, tức là:
∑ ∑
∑
+
=
tb tb
tb
sc C g
C
F (1.5)
Trong ñó:
Ctb - Là chi phí trung bình về công lao ñộng, năng lượng, vật tư, phụ tùng.
gtb - Là trị số trung bình về chi phí phát sinh tương ứng với khối lượng các công việc phụ
trợ trong BDKT và sửa chữa máy.
ðối với máy kéo, hệ số Fsc không vượt quá 0,60 - 0,65.
1.3.3. Các ñặc tính vận hành của máy
ðối với mỗi một chiếc máy, có nhiều thông số kỹ thuật ñặc trưng cho chất lượng vận hành
của nó. Nhưng trong thực tế, người ta thường chú ý nhất ñến hai thông số ñiển hình của máy
là: Khả năng làm việc và ñộ tin cậy.
• Về phương diện ñịnh lượng, khả năng làm việc của máy có thể ñược ñánh giá bằng tính
hiệu quả của việc hoàn thành các công việc do máy thực hiện thông qua năng suất và giá thành