Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

SỬ DỤNG HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO BIẾN ĐỘNG GIÁ CÀ PHÊ ROBUSTA TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Ngọc Oanh
PHẦN MỞ ĐẦU
I- Tính cấp thiết của đề tài:
Cho đến nay, cà phê vẫn luôn giữ vài trò là một trong những ngành hàng xuất
khẩu chủ lực của nước ta và được chọn là một trong những mặt hàng trọng
điểm cần phát huy trong giai đoạn 2005 – 2010.
Tuy nhiên, trong những năm qua, việc phát triển ngành cà phê khá bấp bênh.
Tính chất giá cà phê của nước ta là phụ thuộc vào giá cả của thị trường thế
giới, chỉ một vụ rớt giá mạnh cũng khiến cho người trồng cà phê và các nhà
kinh doanh cà phê gánh chịu rủi ro lớn, có khi dẫn đến phá sản.
Chính vì vậy trên thế giới, để bảo hộ giá cả cho nhà sản xuất xuất khẩu nông
sản, các nước thường sử dụng thành công một biện pháp là xây dựng thị
trường giao dịch hợp đồng tương lai hàng hóa nông sản để các chủ thể có thể
là nhà sản xuất, xuất khẩu nông sản tham gia giao dịch để san sẻ rủi ro về giá
cả hàng hóa cho đối tác khác trên thị trường đó và cho thị trường quốc tế. Các
hợp đồng này thực hiện thông qua các trung tâm giao dịch hàng hoá tập trung
lớn như tại Luân Đôn (LIFFE), New York (NYBOT). Vì vậy không lý do gì
Việt Nam không áp dụng hình thức này khi mà sự phát triển sản phẩm giao
dịch cho các hàng hoá Việt Nam là điều tất yếu và cần thiết tương ứng với giai
đoạn phát triển kinh tế và hội nhập hiện nay.
Sự biến động bất thường của giá các mặt hàng xuất khẩu Việt Nam nói chung
và ngành hàng cà phê nói riêng đã ảnh hưởng đến sự tình hình kinh doanh của
toàn ngành cũng như Công ty Chi Nhánh Thực Phẩm Miền Bắc – FONEXIM
HCM, đặt ra yêu cầu bức thiết đó là cần có những công cụ bảo hiểm trong
kinh doanh, đảm bảo cho sự phát triển bền vững lâu dài và hình thức mà công
ty đã và đang áp dụng đó là sử dụng hợp đồng tương lai (Futures Contract) để
phòng ngừa rủi ro về giá.
SVTH: Trần Thị Thiết Trang 1
Lớp 05DQN
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Ngọc Oanh
Trước khi tham gia giao dịch này, FONEXIM HCM chỉ thực hiện các hợp
đồng uỷ thác từ những đối tác đã có sẵn nguồn hàng, các đối tác này gửi hàng
cho công ty nhờ công ty thực hiện xuất khẩu thu trước 70% tiền hàng và sau
khi chốt giá nhờ thu tiếp 30% tiền hàng còn lại, lợi nhuận thu được từ khoảng
chênh lệch và hoa hồng uỷ thác. Hợp đồng dạng này được gọi là Diffirentials
Contract, trong đó giá được hai bên thống nhất giữ một khoảng cách biệt so
với thị trường LIFFE, mà thường thấp hơn nên gọi nôm na là hợp đồng “trừ
lùi”.
Với phương thức này, doanh nghiệp xuất khẩu cà phê nói chung và
FONEXIM HCM nói riêng phần nhiều thua thiệt do chênh lệch giữa giá chào
bán cà phê Việt Nam với giá giao dịch trên thị trường kỳ hạn London khá lớn,
luôn ở mức trên 100USD/tấn. Nay thì, nhờ giao dịch trực tiếp trên thị trường
kỳ hạn London, doanh nghiệp không còn bị thua thiệt về chênh lệch giá như
đã nói trên, thay vào đó doanh nghiệp chỉ phải chịu một khoản phí không đáng
kể cho nhà môi giới (Techcombank). Khoản phí này là 10 USD/tấn cho
mỗi giao dịch dưới 200 lot (lot là đơn vị tính cho mỗi hợp đồng 5 tấn cà phê
nhân) và trên 1000 lot phí giảm còn 2 USD/tấn.
Nhận thấy tầm quan trọng của thị trường này, năm 2008, công ty tiến hành
tham gia giao dịch hợp đồng tương lai đối với cà phê Robusta tại thị trường kỳ
hạn Luân Đôn (LIFFE), ký kết xuất khẩu với khách hàng nước ngoài và tiến
hành thu mua cà phê trực tiếp từ những nơi trồng cà phê như Đắk Lắk, Lâm
Đồng…Sau một năm tham gia giao dịch, công ty đã đạt được những thành
công bước đầu, bên cạnh đó vẫn có nhiều khó khăn và hạn chế nhất định do
mới chập chững bước vào thị trường này.
Nghiên cứu hợp đồng tương lai, lợi ích, khó khăn và kỹ thuật vận hành của thị
trường này nhằm giúp cho công ty phần nào có được cái nhìn tổng quan và
hiểu rõ hơn về hình thức giao dịch này trên thế giới cũng như Việt Nam hiện
SVTH: Trần Thị Thiết Trang 2
Lớp 05DQN
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Ngọc Oanh
nay cùng với những giải pháp để công ty có thể thực hiện tốt hơn nữa những
giao dịch này trong tương lai. Đó là lý do cho đề tài:
“SỬ DỤNG HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO
BIẾN ĐỘNG GIÁ CÀ PHÊ ROBUSTA TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY
THỰC PHẨM MIỀN BẮC – FONEXIM HCM”
II- Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Tổng quan về công cụ phòng chống rủi ro biến động giá đang được sử
dụng trên thế giới: sản phẩm phái sinh trên thị trường hàng hóa.
Tổng quan về thị trường cà phê những năm gần đây trên thế giới và
Việt Nam; xác định rủi ro mà ngành đang đối mặt đó là biến động giá cà phê
nhân.
Tìm hiểu khái niệm, mục đích, kỹ thuật vận hành và những lợi ích từ
việc sử dụng hợp đồng tương lai cho giao dịch buôn bán cà phê, qua đó phục
vụ cho công cuộc phòng chống rủi ro sự biến động giá cả cà phê trong giai
đoạn hiện nay.
Đánh giá sự cần thiết, khả năng sử dụng hợp đồng tương lai và phân
tích tình hình ứng dụng giao dịch hợp đồng tương lai của công ty để nhận định
những kết quả đạt được cùng với những khó khăn, hạn chế trong quá trình
tham gia giao dịch.
Thu thập những tài liệu liên quan về thị trường hàng hoá phái sinh, nhất
là về hợp đồng tương lai cho hoạt động của công ty.
III- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tình hình ứng dụng Hợp đồng tương lai vào giao dịch buôn bán
cà phê trong phạm vi chi nhánh công ty thực phẩm miền bắc FONEXIM HCM để
đánh giá xem hiệu quả sử dụng hợp đồng tương lai mang lại lợi ích gì cho quá
trình kinh doanh của công ty.
SVTH: Trần Thị Thiết Trang 3
Lớp 05DQN
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Ngọc Oanh
Ngoài ra còn nghiên cứu thêm tình hình sử dụng giao dịch hợp đồng tương lai của
các doanh nghiệp khác cùng ngành, từ kết quả mà họ đạt được cùng với những
thách thức trở ngại của ngành. Qua đó đưa ra những giải pháp để áp dụng hiệu
quả hình thức này cho các doanh nghiệp kinh doanh cà phê nói chung và công ty
FONEXIM HCM nói riêng.
IV- Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp tổng hợp để thu thập thông tin, sau đó sử dụng các phương
pháp logic, thống kê để phân tích, hệ thống hoá từng nhóm thông tin, qua đó đối
chiếu, so sánh các số liệu có được.
Số liệu được thu thập từ các nguồn thông tin thứ cấp như: báo chí, web, giáo
trình, các báo cáo ngành hàng cà phê của các tổ chức thống kê, VICOFA (Hiệp
Hội Cà phê – Ca Cao Việt Nam), ICO (Tổ Chức Cà Phê Thế Giới),…
Các số liệu báo cáo của công ty FONEXIM từ phòng Kế Toán.
V- Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm các chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hợp đồng tương lai trong kinh doanh cà phê Robusta
Chương 2 – Sử dụng hợp đồng tương lai để phòng ngừa rủi ro biến động giá cà phê
tại công ty FONEXIM HCM.
Chương 3 – Một số đề xuất và giải pháp trong việc sử dụng Hợp đồng tương lai để
phòng ngừa rủi ro biến động giá cà phê tại công ty FONEXIM HCM.
Do hạn chế về thời gian, tài liệu và khả năng của người viết nên nội dung của đề tài
này chắc chắn khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự hướng dẫn
và những góp ý tận tình của quý thầy cô để cho bài luận của em được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Trần Thị Thiết Trang 4
Lớp 05DQN
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Ngọc Oanh
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI
TRONG KINH DOANH CÀ PHÊ ROBUSTA
I- CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH (DERIVATIVES)
1. Khái niệm:
Công cụ tài chính phái sinh được hiểu là những công cụ được phát hành trên
cơ sở những công cụ tài chính đã có như cổ phiếu, trái phiếu nhằm nhiều mục tiêu
khác nhau như phân tán rủi ro tiềm ẩn, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo ra lợi nhuận của
các giao dịch được chia sẻ cho các bên. Các chứng khoán phái sinh sẽ là đòn bẩy,
làm tăng nhiều giá trị các đối tượng đầu tư như cổ phiếu, trái phiếu hoặc để đảm
bảo rằng nếu giá cổ phiếu, trái phiếu có thay đổi bao nhiêu thì giá của các công cụ
phái sinh vẫn sẽ được duy trì ở mức ban đầu.
Thị trường các chứng khoán phái sinh là thị trường phát hành và mua đi bán
lại các chứng từ tài chính như quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền
chọn.
Các công cụ phái sinh rất phong phú và đa dạng nhưng có bốn công cụ chính
là Hợp đồng kỳ hạn (Forwards Contract), Hợp đồng tương lai (Futures Contract),
Hợp đồng quyền chọn (Options Contract) và Hợp đồng hóan đổi (Swaps
Contract).
2. Các sản phẩm hàng hóa phái sinh
2.1 Hợp đồng kỳ hạn (Forwards Contract)
Hợp đồng kỳ hạn là hợp đồng mua hay bán một số lượng nhất định đơn vị
tài sản cơ sở ở một thời điểm xác định trong tương lai theo một mức giá xác
định ngay tại thời điểm thỏa thuận hợp đồng. Thời điểm xác định trong tương
lai gọi là ngày thanh toán hợp đồng hay ngày đáo hạn. Thời gian từ khi ký hợp
đồng đến ngày thanh toán gọi là kỳ hạn của hợp đồng. Giá xác định áp dụng
trong ngày thanh toán hợp đồng gọi là giá kỳ hạn.
SVTH: Trần Thị Thiết Trang 5
Lớp 05DQN
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Ngọc Oanh
(theo www.wikipedia.org)
Ví dụ: Tình hình giá cà phê trên thị trường Việt Nam thường bất ổn và dao
động tùy thuộc vào tình hình giá cà phê trên thị trường thế giới và tình hình
thời tiết. Năm nào thời tiết tốt và giá cà phê thị trường thế giới giảm thì giá cà
phê trong nước giảm theo khiến nông dân trồng cà phê bị thiệt hại. Ngược lại,
năm nào thời tiết không tốt và giá cà phê thị trường thế giới tăng thì giá cà phê
trong nước tăng theo khiến các nhà xuất khẩu cà phê khó khăn khi thu mua cà
phê của nông dân. Để tránh tình trạng bất ổn, nhà xuất khẩu cà phê có thể
thương lượng và ký hợp đồng mua cà phê kỳ hạn với nông dân. Ví dụ, vào
đầu vụ, công ty A ký hợp đồng kỳ hạn 6 tháng mua của ông X 20 tấn cà phê
với giá thỏa thuận trước là 15 triệu đồng/ tấn. Ông X được gọi là người bán,
công ty A là người mua trong hợp đồng kỳ hạn. Sau 6 tháng ông X phải bán
cho công ty A 20 tấn cà phê với giá thỏa thuận trước là 15 triệu đồng/tấn và
công ty A phải mua 20 tấn cà phê của ông X với giá đó, cho dù giá cà phê trên
thị trường sau 6 tháng là bao nhiêu đi chăng nữa. Với giá thỏa thuận biết trước
và cố định, cả ông X và công ty A đều có được sự an tâm khỏi phải lo lắng về
sự biến động giá cà phê trên thị trường.
2.2 Hợp đồng tương lai ( Futures Contract)
Hợp đồng Futures là một thỏa thuận để mua hoặc bán một tài sản vào một
thời điểm xác định chắc chắn trong tương lai với một mức giá xác định.
(theo www.wikipedia.org)
Ví dụ: Công ty A ký hợp đồng xuất khẩu cà phê cho công ty B giao tháng
11/2009 là 100 tấn giá 1,350 USD/ tấn. Như vậy, đến thời điểm giao hàng,
công ty A phải bán cho công ty B 100 tấn cà phê đó với giá 1,350 USD/tấn và
công ty B phải mua 100 tấn cà phê với giá đó cho dù giá cà phê vào thời điểm
đó là bao nhiêu đi chăng nữa.
SVTH: Trần Thị Thiết Trang 6
Lớp 05DQN
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Ngọc Oanh
2.3 Hợp đồng quyền chọn (Options Contract)
Options là quyền bán hoặc mua một hạng mục hàng hoá cụ thể nào đó
như: cổ phiếu, kim loại quý hoặc trái phiếu Kho bạc, các hợp đồng mua bán
tương lai và hàng hóa theo một giá đã xác lập trước trong một khoản thời gian
nào đó. (theo www.wikipedia.org)
Có hai loại hợp đồng quyền chọn: Hợp đồng quyền chọn mua (Call
Option) và hợp đồng quyền chọn bán (Put Option).
Quyền chọn mua
Người mua quyền chọn trả một khoản tiền (gọi là phí quyền chọn) cho
người bán. Người mua sẽ có quyền được mua (không bắt buộc mua) một
lượng tài sản nhất định theo một mức giá thoả thuận trước, tại một thời điểm
xác định trong tương lai. Người bán nhận phí quyền chọn có trách nhiệm phải
bán một lượng tài sản như đã thoả thuận cho người mua, theo mức giá đã thoả
thuận, vào thời điểm xác định trong tương lai (hoặc trước thời điểm đó) khi
người mua muốn thực hiện quyền chọn mua.
Ví dụ: Giá cổ phiếu của ngân hàng AB tại thời điểm hiện tại là 100.000
đồng/cổ phiếu, nhà đầu tư sau khi phân tích đưa ra dự báo giá cổ phiếu sẽ lên
khoảng 200.000 đồng. Hiện tại, nếu muốn mua 1000 cổ phiếu của AB thì nhà
đầu tư phải bỏ ra 100.000.000 đồng để mua nó. Giả sử sau một thời gian giá
cổ phiếu không đúng như dự báo bị giảm xuống còn 60.000 đồng thì nhà đầu
tư bị lỗ: 40.000.000 đồng. Trong trường hợp này, để vừa giảm thiểu rủi ro mà
vẫn thực hiện theo dự báo, nhà đầu tư sẽ đầu tư vào Quyền chọn mua, cụ thể:
mua 1000 cổ phiếu của AB với giá 100.000 đồng/cổ phiếu, trong thời gian 3
tháng với mức phí quyền chọn là 20.000 đồng/cổ phiếu x 1000 cổ phiếu =
20.000.000 đồng. Trong thời gian 3 tháng trên, nếu giá cổ phiếu AB tăng như
dự báo lên mức 200.000 đồng/cổ phiếu thì bạn sẽ thu được: 1000 cổ phiếu x
SVTH: Trần Thị Thiết Trang 7
Lớp 05DQN