Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

so sánh chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của các mô hình nuôi thâm canh tôm sú và tôm thẻ chân trắng ở tỉnh
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
PHAN THỊ NGỌC THƠ
SO SÁNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA
CÁC MÔ HÌNH NUÔI THÂM CANH TÔM SÚ (Penaeus
monodon) VÀ TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Penaeus vannamei)
Ở TỈNH TRÀ VINH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ
2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
PHAN THỊ NGỌC THƠ
SO SÁNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA
CÁC MÔ HÌNH NUÔI THÂM CANH TÔM SÚ (Penaeus
monodon) VÀ TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Penaeus vannamei)
Ở TỈNH TRÀ VINH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ths. NGUYỄN THANH LONG
2009
1
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Cùng với những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử của công cuộc đổi mới 20
năm qua, ngành thủy sản nước ta đã khởi sắc và tăng trưởng liên tục qua từng
năm, từng thời kỳ. So với năm 1985, năm 2005 sản lượng thủy sản tăng 4,24
lần, từ xấp xỉ 808 nghìn tấn lên 3.432.800 tấn, trong đó sản lượng nuôi trồng
thủy sản tăng mạnh, hơn 6,22 lần, từ 231.200 tấn lên 1.437.355 tấn. Các hoạt
động nuôi thủy sản trong những năm gần đây, đặc biệt là nuôi trồng thủy sản
nước lợ ở các vùng ven biển nước ta nói chung và Đồng Bằng Sông Cửu Long
nói riêng càng trở nên năng động. Tôm sú từ lâu đã trở thành đối tượng nuôi
truyền thống của thủy sản nước ta. Các mô hình kỹ thuật nuôi tôm sú đã được
định hình và đem lại hiệu quả kinh tế cao cho ngừoi dân, ngành nuôi tôm sú đã
góp phần vào sự phát triển mạnh mẽ của ngành thủy sản Việt Nam nói riêng
và thế giới nói chung. Bên cạnh những đối tượng giáp xác được nuôi mang
tính chất truyền thống như tôm sú, gần đây sự du nhập của loài tôm thẻ chân
trắng đang là vấn đề nổi bật và được dư luận quan tâm nhiều nhất. Tôm thẻ
chân trắng là đối tượng nuôi nhân tạo quan trọng thứ nhì (sau tôm sú) trên thế
giới, còn ở Châu Mỹ là số 1. Sau khi được nhiều nước Châu Mỹ nuôi nhân tạo
thành công và có hiệu quả cao, tôm thẻ chân trắng được di giống sang nuôi ở
Hawai của Mỹ. Từ đây tôm thẻ chân trắng lan sang Đông Á và Đông Nam Á.
Trung Quốc là nước Châu Á quan tâm đến tôm thẻ chân trắng sớm nhất. Từ
năm 1998 họ đã công bố nuôi tôm chân trắng thành công và sẵn sàng chuyển
giao công nghệ (cung cấp con giống và kỹ thuật nuôi) cho các nước châu Á
nào muốn nhập nội. Nhiều nước Châu Á khác như Philippin, Inđônêxia,
Malaysia, Thái Lan và Việt Nam … Cũng đã nhập nội tôm thẻ chân trắng để
nuôi với hy vọng đa dạng hóa các sản phẩm tôm xuất khẩu để nhằm tránh tình
trạng chỉ trông cậy phần lớn vào tôm sú như hiện nay.
Ở Việt Nam hiện nay, đặc biệt là vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long một số nơi
đã chuyển từ nuôi tôm sú sang nuôi tôm thẻ chân trắng. Diện tích nuôi tôm thẻ
chân trắng đang lớn dần. Trước sự phát triển mạnh mẽ của tôm thẻ chân trắng
như hiện nay thì hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của các mô hình nuôi tôm sú và
tôm thẻ chân trắng đang là vấn đề được dư luận quan tâm. Vùng nước lợ ven
biển Trà Vinh với diện tích rộng và dài có tiềm năng rất lớn cho nghề nuôi
tôm. Những năm gần đây con tôm sú đã giúp cho người dân Trà Vinh thoát
2
nghèo và có nguồn thu nhập ổn định. Theo chỉ thị 228/CT-BNN-NTTS được
Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn ban hành thì tôm thẻ chân trắng đã
được nuôi lần đầu tiên tại Trà Vinh theo hình thức thâm canh tại các cơ sở đủ
điều kiện theo tiêu chuẩn của Bộ quy định.
Tuy nhiên, nuôi tôm thẻ chân trắng thương phẩm cũng còn nhiều khó khăn so
với tôm sú do chưa có sự hiểu biết nhiều về kỹ thuật nuôi tôm thẻ chân trắng,
với những rủi ro cao do chưa hiểu biết cách quản lý dịch bệnh và môi trường.
Chính vì vậy đề tài “So sánh một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của các mô hình
nuôi thâm canh tôm sú (P.monodon) và tôm thẻ chân trắng (P.vannamei) ở
tỉnh Trà Vinh” đã được thực hiện.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát đánh giá hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của mô hình nuôi tôm sú và tôm
thẻ chân trắng nhằm cung cấp thông tin làm cơ sở cho việc quản lý nghề nuôi
trồng thủy sản.
1.3 Nội dung nghiên cứu
- Khảo sát kỹ thuật nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng thâm canh.
- Khảo sát hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm sú và tôm thẻ chân
trắng thâm canh.
- So sánh một số chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật giữa mô hình nuôi tôm sú và
tôm thẻ chân trắng thâm canh.
- Nhận thức của người nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng.
1.4 Thời gian thực hiện đề tài
Từ tháng 01/2009 đến tháng 05/2009
3
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tình hình nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng trên thế giới
Ngày nay nuôi tôm sú đã phát triển ở rất nhiều quốc gia trên thế giới, tính đến
nay có hơn 65 nước và vùng lãnh thổ đang tiến hành nuôi, tập trung ở 2 khu
vực là Châu Á và Thái Bình Dương chiếm 72% và ở Mỹ La Tinh chiếm 28%
tổng sản lượng nuôi tôm.
Sản lượng tôm nuôi trên thế giới đã tăng lên không ngừng từ 2% (1980) lên
28% (1991) đạt 730.000 tấn (Liên kết tạp chí thông tin chuyên đề, 2006).
Bảng 2.1: Sản lượng tôm nuôi trên thế giới qua một số năm (nghìn tấn)
Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Trung Quốc 78 126 146 205 210
Thái Lan 278 259 233 115 230 250
Việt Nam 53 58 105 148 128 105
Inđonesia 121 125 126 81 118 110
Ấn Độ 97 95 65 130 114
Ecuador 96 98 119 66 108
Philippin 90 76 40 34 40
Sản lượng tôm của các nước biến động không đều giữa các năm, có xu hướng
giảm ngoại trừ một số nước như Trung Quốc, Ấn Độ. Có hiện tượng trên là do
phần lớn các nước đều phát triển nuôi tôm ồ ạt không có quy hoạch nên dẫn
đến hiện tượng dịch bệnh xảy ra nhiều làm sản lượng giảm.
Bên cạnh đó tôm thẻ chân trắng cũng là đối tượng quý hiếm có giá trị rất cao,
có thị trường lớn và đang mở rộng. Trước khi có đại dịch bệnh đốm trắng năm
2000, sản lượng tôm thẻ chân trắng chỉ đứng sau tôm sú, là đối tượng nuôi và
xuất khẩu chủ yếu của hàng chục nước ở Châu Mỹ. Trước đây về giá trị tôm
thẻ chân trắng ngang hàng với tôm sú. Tuy nhiên, gần đây người tiêu dùng Mỹ
ưa chuộng tôm sú của Châu Á nên giá trị của tôm thẻ chân trắng có phần giảm
sút (theo FAO năm 1999 giá trị trung bình tôm chân trắng nguyên liệu là 5,5
USD/kg trong khi tôm sú là 6,5USD/kg).
Êquađo là nước xuất khẩu tôm thẻ chân trắng lớn nhất với khối lượng kỹ lục là
114 nghìn tấn năm 1998 với giá trị 852 triệu USD, giá trị trung bình xuất khẩu