Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Quyền nhân thân của nhóm người dễ bị tổn thương trong xã hội theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam hiện hành
PREMIUM
Số trang
283
Kích thước
1.8 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1111

Tài liệu đang bị lỗi

File tài liệu này hiện đang bị hỏng, chúng tôi đang cố gắng khắc phục.

Quyền nhân thân của nhóm người dễ bị tổn thương trong xã hội theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam hiện hành

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

PHẠM HÙNG CƯỜNG

QUYỀN NHÂN THÂN

CỦA NHÓM NGƯỜI DỄ BỊ TỔN THƯƠNG

TRONG XÃ HỘI THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT

DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội - 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

PHẠM HÙNG CƯỜNG

QUYỀN NHÂN THÂN CỦA

NHÓM NGƯỜI DỄ BỊ TỔN THƯƠNG TRONG XÃ

HỘI THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ

VIỆT NAM HIỆN HÀNH

Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự

Mã số: 9.38.01.03

Người hướng dẫn khoa học:

1. TS. Lê Đình Nghị

2. PGS.TS. Hà Thị Mai Hiên

Hà Nội – 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.

Các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những phân tích, kết luận khoa học

của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Phạm Hùng Cường

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Lê Đình Nghị và

PGS.TS. Hà Thị Mai Hiên – hai người hướng dẫn đã tận tình chỉ bảo trong quá

trình tác giả thực hiện luận án. Tác giả cũng xin cảm ơn các thầy, cô, anh, chị,

em, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, khuyến khích, giúp đỡ, đóng

góp ý kiến quý báu để tác giả hoàn thành bản Luận án này.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Phạm Hùng Cường

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BLDS : Bộ luật Dân sự

UBLHQ : Ủy ban Liên Hợp Quốc

CESCR : Ủy ban về các Quyền Kinh tế, Xã hội và Văn hoá

PVG : Chương trình Bảo vệ Các Nhóm Người dễ bị tổn thương

PCSA : Luật Bảo vệ Đạo luật dành cho trẻ em (Scotland) năm 2003

DWCL : Danh sách không có Giấy phép làm việc với trẻ em

ICESCR : Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa

ICCPR : Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị

CEDAW : Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử chống lại

phụ nữ

CRC : Công ước về quyền trẻ em

WHO : Tổ chức Y tế thế giới

WB : Ngân hàng Thế giới

UNICEF : Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc

UNESCO : Tổ chức Giáo dục, khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc

ILO : Tổ chức lao động quốc tế

ICRMW : Công ước quốc tế về bảo vệ các quyền của tất cả người lao động

di trú và các thành viên trong gia đình họ

ISDS : Viện Nghiên cứu Phát triển Xã hội

UNDP : Chương trình phát triển của Liên hợp quốc

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .....................................................................................9

Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUYỀN NHÂN THÂN CỦA NHÓM NGƯỜI

DỄ BỊ TỔN THƯƠNG TRONG XÃ HỘI ................................................................38

1.1. Khái quát chung về nhóm người dễ bị tổn thương trong xã hội ..................38

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm nhóm người dễ bị tổn thương trong xã hội.......38

1.1.2. Phân loại nhóm người dễ bị tổn thương trong xã hội.............................44

1.2. Khái niệm quyền nhân thân của nhóm người dễ bị tổn thương trong xã hội....54

1.3. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc ghi nhận và đảm bảo quyền nhân thân

của nhóm người dễ bị tổn thương trong xã hội.....................................................66

1.3.1. Cơ sở lý luận của việc ghi nhận và đảm bảo quyền nhân thân của nhóm

người dễ bị tổn thương trong xã hội ..................................................................66

1.3.2. Cơ sở thực tiễn của việc ghi nhận và đảm bảo quyền nhân thân của

nhóm người dễ bị tổn thương trong xã hội........................................................69

1.4. Sơ lược lịch sử phát triển của pháp luật dân sự Việt Nam về quyền nhân

thân của nhóm người dễ bị tổn thương trong xã hội............................................77

1.4.1. Tư tưởng và sự phát triển về quyền nhân thân của nhóm người dễ bị tổn

thương ở Việt Nam trước năm 1995...................................................................77

1.4.2. Quyền nhân thân của nhóm người dễ bị tổn thương ở Việt Nam theo

quy định của Bộ luật dân sự năm 1995..............................................................79

1.4.3. Quyền nhân thân của nhóm người dễ bị tổn thương ở Việt Nam theo

quy định của Bộ luật dân sự năm 2005..............................................................80

1.4.4. Quyền nhân thân của nhóm người dễ bị tổn thương ở Việt Nam theo

quy định của Bộ luật dân sự năm 2015..............................................................82

1.5. Pháp luật quốc tế về quyền nhân thân của nhóm người dễ bị tổn thương

trong xã hội...............................................................................................................83

1.5.1. Quyền nhân thân của phụ nữ...................................................................84

1.5.2. Quyền nhân thân của trẻ em ....................................................................87

1.5.3. Quyền nhân thân của những người sống chung với HIV/AIDS............90

1.5.4. Quyền nhân thân của người khuyết tật ...................................................91

1.5.5. Quyền nhân thân của người lao động di trú ...........................................93

1.5.6. Quyền nhân thân của người thiểu số.......................................................95

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................98

Chương 2 QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH

VỀ QUYỀN NHÂN THÂN CỦA NHÓM NGƯỜI DỄ BỊ TỔN THƯƠNG

TRONG XÃ HỘI.......................................................................................................100

2.1. Khái quát chung về quyền nhân thân của nhóm người dễ bị tổn thương

trong xã hội theo quy định của pháp luật dân sự hiện hành .............................100

2.2. Nội dung của các quyền nhân thân của nhóm người dễ bị tổn thương trong

xã hội theo quy định của pháp luật dân sự hiện hành........................................103

2.2.1. Các quyền nhân thân của nhóm người dễ bị tổn thương trong xã hội

liên quan đến sự cá biệt hóa cá nhân...............................................................103

2.2.2. Các quyền nhân thân của nhóm người dễ bị tổn thương trong xã hội

liên quan đến giá trị của con người trong xã hội ............................................122

2.2.3. Các quyền nhân thân của nhóm người dễ bị tổn thương trong xã hội

liên quan đến thân thể con người.....................................................................128

2.2.4. Các quyền nhân thân của nhóm người dễ bị tổn thương trong xã hội

liên quan đến quan hệ hôn nhân và gia đình ..................................................136

2.2.5. Các quyền nhân thân của nhóm người dễ bị tổn thương trong xã hội

liên quan đến hoạt động lao động, sáng tạo của cá nhân...............................140

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..........................................................................................143

Chương 3 THỰC TIỄN VẬN DỤNG VÀ BẢO VỆ QUYỀN NHÂN THÂN CỦA

NHÓM NGƯỜI DỄ BỊ TỔN THƯƠNG TRONG XÃ HỘI .................................145

3.1. Những mặt tích cực đã đạt được trong việc vận dụng và bảo vệ các quyền

nhân thân của nhóm người dễ bị tổn thương trong xã hội ................................145

3.1.1 Trong việc bảo vệ quyền nhân thân đối với trẻ em.................................145

3.1.2 Trong việc bảo vệ quyền nhân thân đối với phụ nữ ...............................151

3.1.3 Trong việc bảo vệ quyền nhân thân đối với nhóm người dân tộc thiểu số .157

3.1.4 Trong việc bảo vệ quyền nhân thân đối với nhóm người khuyết tật .....160

3.1.5. Trong việc bảo vệ quyền nhân thân đối với nhóm người lao động di trú......164

3.1.6 Trong việc bảo vệ quyền nhân thân đối với nhóm người sống chung với

HIV/AIDS ..........................................................................................................167

3.2. Những mặt hạn chế trong việc vận dụng và bảo vệ các quyền nhân thân

của nhóm người dễ bị tổn thương trong xã hội...................................................170

3.2.1 Tình trạng trẻ em bị xâm hại tình dục, xâm phạm hình ảnh, quyền riêng

tư, bí mật cá nhân và bị ngược đãi trở nên phổ biến và nghiêm trọng. .........170

3.2.2 Tình trạng phụ nữ bị xâm phạm về sức khỏe, thân thể, bị bạo lực gia

đình, phân biệt đối xử vẫn còn tồn tại và có thiên hướng phức tạp hơn. ......179

3.2.3 Việc tiếp cận một số quyền nhân thân cơ bản của nhóm người thiểu số

còn gặp nhiều khó khăn....................................................................................186

3.2.4 Tình trạng kì thị, phân biệt đối xử đối với người khuyết tật vẫn còn tồn

tại, quá trình hoà nhập cộng đồng của người khuyết tật còn gặp nhiều khó

khăn....................................................................................................................191

3.2.5 Trong việc bảo vệ quyền nhân thân của nhóm lao động di trú tại Việt

Nam ở một số lĩnh vực chưa có sự hướng dẫn cụ thể dẫn đến hệ quả khó khăn

khi tiếp cận quyền..............................................................................................198

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..........................................................................................209

Chương 4 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ

QUYỀN NHÂN THÂN CỦA NHÓM NGƯỜI DỄ BỊ TỔN THƯƠNG TRONG

XÃ HỘI.......................................................................................................................211

4.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về quyền nhân thân của nhóm người

dễ bị tổn thương trong xã hội ...............................................................................211

4.1.1. Thể chế hóa kịp thời, đầy đủ và đúng đắn quan điểm của Đảng, chính

sách, pháp luật của Nhà nước ..........................................................................211

4.1.2. Bảo đảm tính thống nhất và đồng bộ trong hệ thống pháp luật đối với

việc bảo đảm quyền con người, quyền nhân thân ..........................................212

4.1.3. Việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật về quyền nhân thân của nhóm

người dễ bị tổn thương cần phù hợp với các văn kiện quốc tế mà Việt Nam

tham gia, ký kết..................................................................................................213

4.1.4. Kế thừa tính nhân văn, đặc biệt là quyền của những người yếu thế trên

cơ sở bảo vệ và thực hiện nghiêm minh bằng pháp luật.................................215

4.2. Giải pháp hoàn thiện và nâng cao pháp luật về quyền nhân thân của nhóm

người dễ bị tổn thương trong xã hội ....................................................................215

4.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về quyền nhân thân của nhóm người dễ

bị tổn thương trong xã hội ................................................................................215

4.2.2. Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về quyền

nhân thân của nhóm người dễ bị tổn thương ...................................................232

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ..........................................................................................240

KẾT LUẬN ................................................................................................................242

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................246

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Nếu như trong một số vấn đề chung về nhân quyền hiện vẫn còn đang

được tranh cãi ở một số quốc gia bị coi là nhạy cảm, thì trong vấn đề quyền của

các nhóm xã hội dễ bị tổn thương, các quốc gia thường có sự đồng thuận và ủng

hộ ở mức cao. Điều đó thể hiện ở việc hầu hết các điều ước quốc tế về quyền

của các nhóm này, ví dụ như Công ước về quyền trẻ em, Công ước về xóa bỏ

mọi hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ, và gần đây là Công ước về

quyền của người khuyết tật... thường có số lượng quốc gia thành viên đứng hàng

đầu trong các điều ước quốc tế về nhân quyền.

Trong luật nhân quyền quốc tế, phần nội dung về quyền của các nhóm dễ

bị tổn thương trong xã hội luôn chiếm vị trí rất quan trọng. Kể từ khi Liên Hợp

Quốc thành lập (1945), nhiều văn kiện quốc tế về nhân quyền đã được tổ chức

này thông qua, trong đó có một số lượng ngày càng nhiều văn kiện đề cập đến

quyền của các nhóm dễ bị tổn thương. Hiện đã có hàng trăm văn kiện pháp luật

quốc tế đề cập đến quyền con người của các nhóm xã hội như phụ nữ, trẻ em,

người sống chung với HIV, người lao động di trú, người khuyết tật, người nước

ngoài, người tỵ nạn... Tuy nhiên, việc đề cập đến nhóm dễ bị tổn thương trong

xã hội trong pháp luật Việt Nam hiện chưa được quan tâm đúng mức, đặc biệt là

quyền nhân thân của nhóm dễ bị tổn thương này.

Theo thống kê của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, số người thuộc

nhóm dễ bị tổn thương của Việt Nam chiếm hơn 20% dân số cả nước, trong đó

có khoảng 9,2% triệu người cao tuổi; 7,2% triệu người khuyết tật; 1,5 triệu trẻ

em có hoàn cảnh đặc biệt; gần 5% hộ nghèo; 1,8 triệu hộ gia đình cần được trợ

giúp đột xuất hàng năm do thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa; 234 nghìn người nhiễm

HIV được phát hiện; 204 nghìn người nghiện ma túy; khoảng 30 nghìn nạn nhân

bị bạo lực, bạo hành trong gia đình1… Ngoài ra, còn nhiều phụ nữ, trẻ em bị

ngược đãi, bị buôn bán, xâm hại hoặc lang thang kiếm sống trên đường phố…

1https://dantocmiennui.vn/chinh-sach/gop-phan-hoan-thien-chinh-sach-ve-tro-giup-cho-nhom-de-bi-ton￾thuong/165159.html

2

Các nhóm này đang phải đối mặt với nhiều thách thức và rào cản đối với xã hội,

liên quan đến tự chủ, lợi ích, trách nhiệm, tự tôn, hỗ trợ cộng đồng, y tế, giáo

dục, thông tin, việc làm, vốn và các hệ thống hỗ trợ.

Việt Nam đang ngày càng chủ động và tích cực hơn tại các cơ chế của

Liên hợp quốc về quyền con người, đặc biệt là đảm nhiệm vai trò thành viên Hội

đồng Nhân quyền Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2014-2016. Ở cấp độ khu vực, Việt

Nam tham gia nghiêm túc vào quá trình xây dựng Tuyên ngôn Nhân quyền

ASEAN, Uỷ ban liên chính phủ ASEAN về quyền con người, đóng góp tích cực

trong các Ủy ban ASEAN về phụ nữ và trẻ em, về lao động di cư… Ở cấp độ

song phương, Việt Nam hiện có cơ chế Đối thoại nhân quyền chính thức với

năm nước/đối tác, bao gồm Mỹ, EU, Thụy Sỹ, Na Uy và Australia. Bên cạnh đó,

Việt Nam cũng có nhiều kênh trao đổi không chính thức về các vấn đề quyền

con người, tham gia nhiều diễn đàn liên quan đến các khía cạnh khác nhau của

quyền con người. Nhìn chung, trong các hoạt động hợp tác song phương cũng

như tại các diễn đàn đa phương về quyền con người, Việt Nam luôn thể hiện

hình ảnh tích cực, chủ động và có những đóng góp thiết thực nhằm thúc đẩy nỗ

lực chung của cộng đồng quốc tế trong lĩnh vực quyền con người trên tinh thần

đối thoại, tăng cường hiểu biết lẫn nhau. Cùng với quá trình hội nhập quốc tế và

tăng cường hợp tác quốc tế về quyền con người, Việt Nam lần lượt trở thành

thành viên của 7/9 công ước quốc tế chủ chốt về quyền con người. Đó là Công

ước về các Quyền Dân sự và Chính trị, gia nhập ngày 24/9/1982; Công ước về

các Quyền Kinh tế, Xã hội và Văn hóa gia nhập ngày 24/9/1982; Công ước về

Xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ, ký kết ngày 29/7/1980, phê

chuẩn ngày 17/2/1982; Công ước về Xoá bỏ mọi hình thức phân biệt chủng tộc,

gia nhập ngày 9/6/1982; Công ước về Quyền Trẻ em, ký kết ngày 26/1/1990,

phê chuẩn ngày 28/2/1990 (Việt Nam là quốc gia thứ hai trên thế giới và nước

châu Á đầu tiên tham gia Công ước); Công ước về Quyền của Người khuyết tật,

ký ngày 22/11/2007 và phê chuẩn ngày 5/2/2015; Công ước chống tra tấn và các

hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người,

ký ngày 7/11/2013 và phê chuẩn ngày 5/2/2015. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đã

3

tham gia nhiều điều ước quốc tế khác có liên quan đến lĩnh vực bảo vệ quyền

con người và luật nhân đạo quốc tế, cũng như các công ước của Tổ chức Lao

động Quốc tế (ILO) liên quan đến việc đảm bảo quyền của người lao động. Có

thể nói đây là mức độ cam kết rất cao, kể cả so với nhiều quốc gia phát triển, thể

hiện nỗ lực rất lớn của Việt Nam trong điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó

khăn2

.

Trong những năm qua, Việt Nam đã có những chính sách cụ thể trong

việc ban hành ra các văn bản quy phạm pháp luật cụ thể để hiện thực hóa các

biện pháp hỗ trợ quyền con người nói chung và quyền của nhóm dễ bị tổn

thương nói riêng. Bên cạnh đó, các tổ chức nhân dân, phi chính phủ của Việt

Nam và quốc tế cũng đã có rất nhiều chương trình, dự án hỗ trợ nhóm người yếu

thế như hỗ trợ vốn, đào tạo dạy nghề, tạo công ăn việc làm, tiếp cận các dịch vụ

công… Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, trong đó một

phần do các quy định pháp lý có những điểm chưa triệt để và rõ ràng. Cùng với

đó là những hạn chế về chuyên môn, nghiệp vụ của một bộ phận cán bộ cơ sở,

nguồn lực Nhà nước có hạn… dẫn đến nhận thức và việc tiếp cận các biện pháp

của Nhà nước cũng như của các tổ chức nhân dân và phi chính phủ khác đối với

nhóm người dễ bị tổn thương còn nhiều hạn chế. Đặc biệt, việc bảo vệ quyền

nhân thân của những người thuộc nhóm dễ bị tổn thương hiện tại vẫn chỉ được

đề cập trong những đạo luật chung như Bộ luật Dân sự và một số luật chuyên

ngành mà chưa thực sự được định hướng pháp điển hoá đúng với tính chất của

nó. Chính vì vậy, luận án tập trung nghiên cứu vấn đề: “Quyền nhân thân của

nhóm người dễ bị tổn thương trong xã hội theo quy định của pháp luật dân sự

Việt Nam hiện hành”. Việc tiếp cận, nghiên cứu một cách toàn diện quyền nhân

thân của nhóm người dễ bị tổn thương trên cơ sở tiếp cận pháp luật quốc tế và

pháp luật Việt Nam hiện hành, đánh giá thực trạng bảo vệ quyền nhân thân của

nhóm người yếu thế này là cơ sở cho việc hoàn thiện quy định pháp luật và nâng

cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong thời gian tới.

2

https://baoquocte.vn/viet-nam-tham-gia-va-thuc-hien-cac-cam-ket-quoc-te-ve-quyen-con-nguoi-21180.html

4

Do đề tài nghiên cứu có phạm vi rộng, vấn đề tác động nhiều nhóm đối

tượng trong xã hội, trong khi có sự hạn chế nhất định về nguồn lực và thời gian

nghiên cứu nên chắc chắn tác giả không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi

xin tiếp thu các ý kiến đóng góp để tiếp tục triển khai việc nghiên cứu toàn diện

và chuyên sâu hơn nữa trên lĩnh vực này trong thời gian tới.

2.Tình hình nghiên cứu

Quyền nhân thân của nhóm người dễ bị tổn thương trong xã hội được xem

là một nội dung quan trong trong chế định quyền con người nói chung và quyền

của nhóm người dễ bị tổn thương nói riêng. Có nhiều công trình khoa học của

nhiều tác giả được nghiên cứu dưới các hình thức khác nhau như: luận án, luận

văn, khóa luận, sách, bài tạp chí, … Tuy nhiên, các công trình này hoặc mới chỉ

nghiên cứu về một khía cạnh nhỏ mà chưa có công trình nào nghiên cứu một

cách toàn diện các quy định về quyền nhân thân của nhóm người dễ bị tổn

thương. Đặc biệt, cho đến hiện nay, vẫn chưa có bất cứ một công trình nghiên

cứu nào về quyền nhân thân của nhóm người dễ bị tổn thương được thực hiện

dưới góc độ luận án. Do đó, việc nghiên cứu đề tài trên cơ sở các quy định của

pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam hiện hành là hoàn toàn cần thiết và có

giá trị lý luận và thực tiễn sâu sắc. (Nội dung chi tiết sẽ được thể hiện trong phần

tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài).

3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

Dựa trên chế định pháp lý về quyền con người nói chung và quyền nhân

thân của nhóm người dễ bị tổn thương trong xã hội nói riêng được quy định

trong Bộ luật Dân sự 2015 và pháp luật chuyên ngành có liên quan, luận án tập

trung vào nghiên cứu các quyền nhân thân của nhóm người dễ bị tổn thương,

song luận án chỉ giới hạn tập chung nghiên cứu sâu về quyền nhân thân của một

số nhóm người dễ bị tổn thương như: Trẻ em, phụ nữ, người dân tộc thiểu số,

nhóm người khuyết tật, nhóm người lao động di trú, nhóm người sống chung với

HIV/AIDS . Trên cơ sở những nghiên cứu này sẽ đưa ra những nhận định sâu

sắc, từ đó góp phần vào việc phát triển, hoàn thiện quyền nhân thân đối với

nhóm người dễ bị tổn thương trong giai đoạn hiện nay, để thực hiện được điều

5

đó, luận án tập trung nghiên cứu những nội dung cụ thể như sau:

Thứ nhất, trên cơ sở những quy định của pháp luật về quyền con người

nói chung và quyền nhân thân nói riêng, luận án sẽ tập trung nghiên cứu và làm

rõ cơ sở lý luận về quyền nhân thân của nhóm người dễ bị tổn thương, trong đó

tập trung làm rõ các quy định về quyền nhân thân của những nhóm người bao

gồm: Trẻ em, phụ nữ, người dân tộc thiểu số, nhóm người khuyết tật, nhóm

người lao động di trú, nhóm người sống chung với HIV/AIDS.

Thứ hai, luận án tập trung làm rõ các quy định của pháp luật Việt Nam

hiện hành về quyền nhân thân của nhóm người dễ bị tổn thương, trong đó tập

chung vào phân tích, nghiên cứu các quy định pháp luật về vấn đề này được ghi

nhận cụ thể tại Bộ luật Dân sự 2015, bên cạnh đó, việc nghiên cứu các nhóm

quyền này còn được thực hiện thông qua việc nghiên cứu pháp luật chuyên

ngành, cụ thể như Luật người khuyết tật 2010, Luật Người cao tuổi 2009, Luật

Trẻ em 2016…. Thông qua đó làm rõ những thay nội dung về quyền nhân thân

của những nhóm người dễ bị tổn thương nêu trên. Ngoài ra, luận án cũng nghiên

cứu pháp luật một số nước trên cơ sở so sánh với các quy định của pháp luật

Việt Nam. Cùng với việc nghiên cứu các quy định của pháp luật thực định, luận

án cũng đi vào nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật về quyền nhân thân của

nhóm người dễ bị tổn thương trên thực tế nhằm làm nổi bật thực trạng quy định

pháp luật về vấn đề này.

Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận, thực trạng pháp luật và

thực tiễn áp dụng pháp luật về quyền nhân thân của nhóm người dễ bị tổn

thương đã trình bày nêu trên, luận án sẽ chỉ ra những ưu điểm cần phát huy và

những hạn chế còn tồn tại, từ đó đưa ra định hướng hoàn thiện các quy định của

pháp luật về quyền nhân của nhóm người dễ bị tổn thương, đồng thời đưa ra

những ý kiến đánh giá và những kiến nghị nhằm hoàn thiện, nâng cao khả năng

thực hiện các quy định pháp luật về vấn đề này.

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

Mục đích nghiên cứu của luận án là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận,

thực trạng quy định pháp luật cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật về quyền

6

nhân thân của nhóm ngươi dễ bị tổn thương trong xã hội hiện nay. Trên cơ sở

đó, luận án cũng nhằm đưa ra các kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về

quyền nhân thân của nhóm ngươi dễ bị tổn thương. Với những mục đích như

này, luận án có những nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau:

Thứ nhất, làm rõ khái niệm, đặc điểm, bản chất của nhóm người dễ bị tổn

thương, quyền nhân thân của nhóm người dễ bị tổn thương, xây dựng được khái

niệm và chỉ ra được những đặc điểm của nhóm quyền này. Phân tích được

các vấn đề lý luận về các điều kiện ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền nhân

thân của nhóm người dễ bị tổn thương trên thực tế.

Thứ hai, làm rõ các các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến

quyền nhân thân của nhóm người dễ bị tổn thương. Đồng thời, lồng ghép,

nghiên cứu các quy định pháp luật một số nước trên thế giới theo hướng so sánh

với các quy định pháp luật của Việt Nam, nhằm hoàn thiện quy định pháp luật

Việt Nam.

Thứ ba, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế của các quy định và kiến nghị cụ

thể để hoàn thiện các quy định pháp luật về quyền nhân thân của nhóm người dễ

bị tổn thương.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

* Phương pháp luận: việc nghiên cứu luận án sẽ dưa trên cơ sở phương

pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin.

Đây được coi là kim chỉ nam cho việc định hướng các phương pháp nghiên cứu

cụ thể của tác giả trong quá trình thực hiện luận án. Phương pháp này được NCS

sử dụng để nghiên cứu các vấn đề lý luận trong luận án.

* Phương pháp nghiên cứu cụ thể: trên cơ sở phương pháp luận của chủ

nghĩa Mác - Lênin, trong quá trình nghiên cứu luận án, NCS sẽ sử dụng các

phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:

- Phương pháp phân tích và bình luận để làm rõ những vấn đề lý luận và

quy định pháp luật hiện hành về nhóm người dễ bị tổn thương, quyền nhân thân

của nhóm người dễ bị tổn thương.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!