Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
Quyền được chăm sóc và nuôi dưỡng của trẻ em không nơi nương tựa
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ MAI CHI
QUYỀN ĐƯỢC CHĂM SÓC VÀ NUÔI DƯỠNG
CỦA TRẺ EM KHÔNG NƠI NƯƠNG TỰA
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
QUYỀN ĐƯỢC CHĂM SÓC VÀ NUÔI DƯỠNG
CỦA TRẺ EM KHÔNG NƠI NƯƠNG TỰA
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Định hướng nghiên cứu
Mã số: 60380102
Người hướng dẫn khoa học: Pgs.Ts. Phan Nhật Thanh
Học viên: Nguyễn Thị Mai Chi
Lớp: Cao học Luật, khóa 28
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực
và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi thông tin trích dẫn trong
luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 10 năm 2020
HỌC VIÊN
NGUYỄN THỊ MAI CHI
LỜI CẢM ƠN
Tác giả trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy Phan Nhật Thanh,
cảm ơn sự hậu thuẫn và động viên của gia đình nội ngoại. Tác giả đã gặp rất nhiều
khó khăn khi thực hiện đề tài này, nhưng nhờ sự giúp đỡ của thầy, của gia đình, tác
giả cũng đã hoàn thành nghiên cứu của mình. Cảm ơn quý thầy cô trường Đại học
Luật TP.HCM đã truyền dạy kiến thức và tâm huyết của mình trong suốt quá trình
tác giả theo học tại trường từ lúc học đại học cho tới tận bây giờ.
DANH MỤC VIẾT TẮT
Công ước Quốc tế về quyền trẻ em CUQTE
Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ
em 2004 LBVCSGD 2004
Lao động thương binh xã hội LĐTBXH
Ủy ban nhân dân UBND
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Nhóm các trường hợp trẻ em không nơi nương tựa ....................................11
Bảng 2. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ <5 tuổi tại Việt Nam theo khu vực năm 2017......23
Bảng 3. Trách nhiệm tạo điều kiện vui chơi cho trẻ .................................................30
Bảng 4. Trách nhiệm giáo dục trẻ.............................................................................32
Bảng 5. Bảng so sánh chính sách trợ cấp xã hội đối với nhóm “trẻ em” và nhóm từ
16 tuổi trở lên............................................................................................................55
Bảng 6. So sánh quyền được bảo vệ trong pháp luật hình sự giữa “trẻ em” và
“người chưa thành niên nhưng không phải là trẻ em” ............................................60
Bảng 7. Chương trình trợ giúp thường xuyên tại Việt Nam .....................................74
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUYỀN ĐƯỢC
CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG CỦA TRẺ EM KHÔNG NƠI NƯƠNG TỰA.....7
1.1. Khái niệm và đặc điểm về quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng của trẻ em
không nơi nương tựa .............................................................................................7
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về trẻ em............................................................7
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của trẻ em không nơi nương tựa.......................9
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng của trẻ em
không nơi nương tựa. .....................................................................................13
1.2. Nội dung về quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng của trẻ em không nơi
nương tựa..............................................................................................................18
1.2.1. Quyền được sống chung với cha, mẹ....................................................18
1.2.2. Quyền được chăm sóc thay thế .............................................................20
1.2.3. Quyền được đáp ứng các điều kiện sinh hoạt cần thiết........................22
1.2.4. Quyền được chăm sóc sức khỏe............................................................25
1.2.5. Quyền được bảo vệ không bị người chăm sóc xâm hại........................27
1.2.6. Quyền được vui chơi.............................................................................29
1.2.7. Quyền được giáo dục............................................................................32
1.3. Các yếu tố bảo đảm thực hiện quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng của trẻ
em không nơi nương tựa .....................................................................................35
1.3.1. Bảo đảm bằng tư tưởng ........................................................................35
1.3.2. Bảo đảm bằng chính trị ........................................................................36
1.3.3. Bảo đảm bằng pháp luật.......................................................................38
1.3.4. Bảo đảm bằng kinh tế ...........................................................................39
1.3.5. Bảo đảm xã hội .....................................................................................40
1.4. Các quy định của pháp luật hiện hành về quyền được chăm sóc nuôi
dưỡng của trẻ em không nơi nương tựa ............................................................40
1.4.1. Quy định về hỗ trợ và can thiệp đối với trẻ em không nơi nương tựa .41
1.4.2. Quy định về thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em không nơi nương
tựa...................................................................................................................41
1.4.3. Xử lý vi phạm trong lĩnh vực chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em không nơi
nương tựa .......................................................................................................48
1.5. Vai trò, ý nghĩa của pháp luật về quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng của
trẻ em không nơi nương tựa ...............................................................................49
Kết luận chương 1 ...................................................................................................51
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT, THỰC HIỆN QUY
ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN ĐƯỢC CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG TRẺ
EM KHÔNG NƠI NƯƠNG TỰA VÀ KIẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN......................................................................................................................52
2.1. Thực trạng quy định của pháp luật về quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng
của trẻ em không nơi nương tựa ........................................................................52
2.1.1. Về xác định độ tuổi của trẻ em .............................................................53
2.1.2. Về định nghĩa trẻ em không nơi nương tựa..........................................62
2.1.3. Về điều kiện để xác định trẻ em không nơi nương tựa .........................64
2.1.4. Về xác định điều kiện của người chăm sóc thay thế.............................65
2.1.5. Trách nhiệm của Nhà nước trong lĩnh vực trợ giúp xã hội..................68
2.2. Thực trạng thực hiện quy định của pháp luật về quyền được chăm sóc,
nuôi dưỡng của trẻ em không nơi nương tựa....................................................69
2.2.1. Thực trạng thực hiện quyền được chăm sóc thay thế ...........................69
2.2.2. Thực trạng thực hiện quyền được đáp ứng các điều kiện sinh hoạt thiết
yếu ..................................................................................................................74
2.3. Một số kiến nghị nhằm thực hiện hiệu quả quyền được chăm sóc, nuôi
dưỡng của trẻ em không nơi nương tựa ............................................................78
2.3.1. Những biện pháp xã hội........................................................................78
2.3.2. Những biện pháp pháp lý......................................................................79
Kết luận chương 2 ...................................................................................................83
KẾT LUẬN..............................................................................................................84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xuất phát từ trái tim một người mẹ, tôi có nguyện vọng nghiên cứu về đề tài
này vì trước hết hi vọng những nghiên cứu của mình có thể góp phần giúp trẻ em
không nơi nương tựa được chăm sóc nuôi dưỡng tốt hơn. Hai nữa là đề tài này có
nhiều vấn đề cần bàn luận phù hợp với định hướng nghiên cứu luận văn luật học
của tôi.
Chỉ cần là trẻ em thì đã được pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia bảo vệ
chặt chẽ, chưa cần xét đến điều kiện hoàn cảnh của từng em. Trong quyền con
người thì trẻ em cũng là một đối tượng đặc biệt, được xếp vào nhóm dễ bị tổn
thương vì những đặc trưng về thể chất và tinh thần, cần sự quan tâm, chăm sóc và
bảo vệ một cách hữu hiệu.
Như vậy, đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt lại càng cần nhà nước và xã
hội chú ý và trợ giúp nhiều hơn nữa vì các em “không đủ điều kiện thực hiện quyền
được sống, quyền được bảo vệ, quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng, quyền học tập,
cần có sự hỗ trợ, can thiệp đặc biệt của Nhà nước, gia đình và xã hội để được an
toàn hòa nhập gia đình, cộng đồng” (theo định nghĩa trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
của Luật trẻ em 2016).
Trẻ em không nơi nương tựa là một trong mười bốn đối tượng trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt được liệt kê trong Luật trẻ em 2016. Vì “hoàn cảnh đặc biệt” của mình
mà các em trước hết cần tiếp cận quyền chăm sóc, nuôi dưỡng để đảm bảo được
phát triển bình thường, khỏe mạnh.
Từ sau khi phê chuẩn Công ước Quốc tế về quyền trẻ em (Convention on the
Rights of the Child-CRC) năm 1990, Việt Nam đã nhanh chóng nội luật hóa các
quy định của công ước vào các văn bản quy phạm pháp luật, không chỉ nằm trong
Hiến pháp và văn bản có nội dung chính về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em,
quyền trẻ em còn được tính tới và nằm trong nội dung của pháp luật về hộ tịch, dân
sự, hình sự, y tế, giáo dục…Cùng với sự kiện Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em năm 1991 được ban hành thay thế cho Pháp lệnh bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em 1979, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đã được tiếp cận và thụ hưởng các quyền
của mình một cách tốt hơn. Sau mười ba năm thi hành, Luật Bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em 1991 được thay thế bằng Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
2004, và ngày nay là Luật trẻ em 2016, có hiệu lực từ ngày 01/6/2017. Kế thừa
2
thành tựu của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004, Luật trẻ em 2016 đã
sửa đổi và bổ sung các nhóm đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nhằm từng
bước bảo vệ và chăm sóc các em hữu hiệu hơn nữa.
Tuy nhiên, thực tế vẫn còn một số quy định pháp luật cản trở trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt nói chung và trẻ em không nơi nương tựa nói riêng tiếp cận quyền của
mình. Thực tế đó đặt ra yêu cầu cần thiết phải có sự nghiên cứu toàn diện, rõ ràng
và đề ra các giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật trong đảm bảo quyền của
trẻ em không nơi nương tựa.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Quyền trẻ em là một nội dung quan trọng trong pháp luật quốc tế và pháp luật
quốc gia. Ở nước ta, quyền trẻ em cũng được quan tâm nghiên cứu, tuy nhiên, các
tác giả tập trung nghiên cứu quyền trẻ em nói chung hoặc ở những nội dung tư pháp
cho trẻ em mà chưa có nghiên cứu nào chuyên về quyền được chăm sóc, nuôi
dưỡng của trẻ em không nơi nương tựa, có thể kể đến:
1. Tăng Thị Thu Trang, Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam
hiện nay, Luận án tiến sĩ 2016
Nhận xét: luận án đã tiếp cận quyền của trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khá toàn
diện, tuy nhiên cơ sở tiếp cận chính của luận án là Luật bảo vệ và chăm sóc trẻ em
năm 2004, luật này hiện nay đã hết hiệu lực và được thay thế bằng Luật trẻ em 2016.
2. Nguyễn Thị Xuân, Trợ giúp pháp lý đối với các nhóm xã hội dễ bị tổn
thương, Luận văn thạc sĩ 2014
Nhận xét: luận văn đề cập đến quá trình hình hình và phát triển hoạt động trợ
giúp pháp lý, thực tiễn trợ giúp pháp lý cho nhóm xã hội dễ bị tổn thương bao gồm:
phụ nữ, trẻ em và người lao động di cư có hoàn cảnh khó khăn đến từ những vùng
nông thôn ở Việt Nam tại Bình Dương. Luận văn đặt trọng tâm vào hoạt động trợ
giúp pháp lý và chỉ lướt qua đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt như một bộ
phận của nhóm xã hội dễ bị tổn thương mà thôi.
3. Nguyễn Quốc Song Toàn, Quyền trẻ em – những vấn đề lý luận và
thực tiễn , khóa luận tốt nghiệp 2010
Nhận xét: Khóa luận đã khái quát một số vấn đề lý luận về quyền trẻ em như:
lược sử hình thành quyền trẻ em, quy định quốc tế và Việt Nam về quyền trẻ em, thực
tiễn thực hiện quyền trẻ em tại Việt Nam thông qua các lĩnh vực: hình sự, chăm sóc y
tế, giáo dục, chính trị xã hội khác và bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Từ đó tác
3
giả đưa ra những kiến nghị nhằm thực hiện tốt hơn quyền trẻ em. Tuy nhiên, tác giả
chỉ phân tích quyền trẻ em nói chung chứ chưa đi sâu vào đối tượng trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt, cũng như trong thực tiễn thực hiện quyền, tác giả không phân tích theo
hướng thực hiện từng quyền cụ thể của trẻ em được quy định trong Hiến pháp cũng
như luật pháp quốc tế như: quyền được chăm sóc y tế, quyền được có họ tên và quốc
tịch, quyền được tránh khỏi mọi hình thức bạo lực, ngược đãi, sao nhãng, lạm dụng,
quyền được bảo đảm chăm sóc nuôi dưỡng đầy đủ khi trẻ mất môi trường gia đình…
4. Nguyễn Hoàng Thế Anh, Bạo lực gia đình thực trạng và giải pháp,
khóa luận tốt nghiệp 2010
Nhận xét: Tác giả đã phân các khái niệm liên quan đến bạo lực gia đình và
tác động của nó tới các chủ thể của gia đình, trong đó có trẻ em. Cùng với những
phân tích của mình, tác giả đã chỉ ra sự ảnh hưởng của bạo lực gia đình tới sự phát
triển của trẻ em
5. Ôn Tú Trân, Quyền được chăm sóc sức khỏe của trẻ em, khóa luận tốt
nghiệp 2011
Nhận xét: Khóa luận đã khái quát quyền được chăm sóc sức khỏe của trẻ em
nói chung trên cả khía cạnh pháp luật thực định và thực hiện pháp luật về chăm sóc
sức khỏe của trẻ em, chỉ ra những thiếu sót và phương hướng hoàn thiện pháp luật.
Tuy nhiên khóa luận được hoàn thành vào năm 2011, khi chưa có Luật trẻ em 2016,
đồng thời khóa luận cũng chưa đi sâu vào việc chăm sóc sức khỏe cho trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt.
Trong bối cảnh Luật trẻ em 2016 mới được ban hành thì chưa có công trình
nghiên cứu nào về quyền được chăm sóc nuôi dưỡng của trẻ em không nơi nương
tựa - thực trạng pháp luật hiện hành, cả trong quy định lẫn thực tiễn để có thể đánh
giá và tìm ra giải pháp hoàn thiện.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Đề tài nhằm mục đích làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận liên quan đến quyền
trẻ em nói chung và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng của trẻ em không nơi nương tựa
nói riêng. Trên cơ sở đó, đề tài đi vào tìm hiểu thực trạng các quy định pháp luật ở
nước ta trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em không nơi nương tựa. Từ đó, đánh
giá về quá trình thể chế hóa các cam kết quốc tế trong pháp luật của nước nhà, tìm
hiểu nguyên nhân của những tồn tại và đưa ra một số phương hướng, giải pháp
nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật tại Việt Nam.
4
Giả thiết đặt ra khi nghiên cứu đề tài: Trẻ em không nơi nương tựa được định
vị như thế nào? Thực trạng chăm sóc, nuôi dưỡng các em như thế nào? Chúng ta đã
làm tốt hay chưa? Nếu tốt rồi có thể tốt hơn nữa được hay không?
Nhiệm vụ nghiên cứu: Làm sáng tỏ những giả thiết trên, cung cấp thông tin
khoa học cho những người làm công tác liên quan đến trẻ em, cho sinh viên tìm
hiểu về chính sách và thực hiện chính sách thực hiện quyền được chăm sóc, nuôi
dưỡng của trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, cụ thể là trẻ em không nơi nương tựa
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng của nhóm trẻ em
không nơi nương tựa thể hiện trong các nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam,
văn bản pháp lý của Quốc tế, của Nhà nước Việt Nam, các báo cáo của các tổ chức
có liên quan đến lĩnh vực chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ em không nơi nương tựa.
Tác giả lựa chọn đối tượng này vì:
Một là, trẻ em không nơi nương tựa là một đối tượng hết sức đặc biệt vừa được
pháp luật về trẻ em nhận diện. Các em dù còn cha hoặc mẹ, hoặc còn cả hai nhưng
đều không có khả năng chăm sóc và nuôi dưỡng con của mình. Khác với trường hợp
trẻ em bị bỏ rơi, cha mẹ của các em thường không xác định được, do đó ngay từ khi
sinh ra các em đã không có môi trường gia đình, còn trẻ em không nơi nương tựa,
từng được cảm nhận sự chăm sóc, nuôi dưỡng của cha mẹ nhưng lại bị mất đi môi
trường này. Không phải ngẫu nhiên mà Công ước Quốc tế về quyền trẻ em đã nhắc đi
nhắc lại rằng: “để phát triển đầy đủ và hài hòa nhân cách của mình, trẻ em cần được
lớn lên trong môi trường gia đình, trong bầu không khí hạnh phúc, yêu thương và
cảm thông”. Hơn thế nữa, trẻ em không nơi nương tựa tuy có chung một đặc điểm là
không được hoặc không có điều kiện sống chung với cha mẹ, nhưng mỗi một nhóm
lại có những điểm khác nhau riêng rẽ. Ví dụ như, trẻ em đang sinh sống bình thường
cũng có thể rơi vào trường hợp trẻ em không nơi nương tựa nếu như cha mẹ các em
đột nhiên mất đi khả năng chăm sóc; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại
đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội hoặc không còn
khả năng chăm sóc, nuôi dưỡng… (quy định tại Điều 5 Nghị định 56/2017/NĐ-CP).
Chính vì vậy, trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh này nhiều nhất.
Hai là, tác giả chọn quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng mà không phải các
quyền khác vì quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng nằm trong nhóm “quyền sống
còn”. Các em trước hết phải được sống, được ăn uống, chăm sóc y tế trước khi được
5
giáo dục hay vui chơi hay thụ hưởng các quyền khác. Đồng thời, chăm sóc và nuôi
dưỡng là một quá trình dài cần được duy trì và thực hiện mỗi ngày trong suốt thời
gian các em còn được xác định là trẻ em, thậm chí ngay cả khi các em vượt qua
ngưỡng tuổi trẻ em (pháp luật Việt Nam quy định trẻ em là người dưới 16 tuổi,
trong khi người chưa thành niên-dưới 18 tuổi vẫn là đối tượng cần cha mẹ trông
nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành
niên – khoản 2 Điều 69 Luật Hôn nhân và giai đình 2014). Vì lý do hoàn cảnh đặc
biệt của mình nên quyền chăm sóc và nuôi dưỡng của các em càng cần quan tâm
hơn so với các quyền khác.
Trong luận văn này, nhằm tiếp cận một cách thực tế và có hệ thống, tác giả sẽ
sử dụng mười hai trường hợp trẻ em không nơi nương tựa được Nghị định
56/2017/NĐ-CP liệt kê để phân tích đặc điểm của nhóm đối tượng này và các vấn
đề liên quan khác.
Về phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận về chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ em
không nơi nương tựa trong pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế. Trong đó, đề
tài tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam trong việc ghi nhận,
bảo đảm thực hiện quyền của trẻ em nói chung và quyền của trẻ em không nơi
nương tựa nói riêng, cũng như thực trạng thực hiện các quy định pháp luật này.
Trong phạm vi nghiên cứu này, đề tài không đề cập đến kinh nghiệm bảo vệ
và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở các nước trên thế giới, cũng như không
so sánh việc thực hiện quyền được bảo vệ và chăm sóc của trẻ em ở nước ta với các
quốc gia khác.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu mà đề tài đặt ra trong quá trình nghiên
cứu luận văn đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mac - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối quan điểm của
Đảng cộng sản Việt Nam. Theo đó, người viết đặt các vấn đề về bảo vệ quyền được
chăm sóc và nuôi dưỡng của trẻ em không nơi nương tựa trong mối liên hệ, quan hệ
với nhau, không nghiên cứu một cách riêng lẻ đồng thời có sự so sánh với các quy
định đã hết hiệu lực cũng như sắp được áp dụng.
6
Một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu được áp dụng:
Phương pháp phân tích, phương pháp diễn dải: Những phương pháp này
được sử dụng phổ biến trong việc làm rõ các quy định của Nhà nước về chăm sóc
và nuôi dưỡng trẻ em không nơi nương tựa, tác giả đã vận dụng hai phương pháp
này để chỉ rõ những lĩnh vực cụ thể, đồng thời phân tích rõ lý do vì sao lại như vậy.
Phương pháp đánh giá, phương pháp so sánh: Những phương pháp này được
người viết vận dụng để đưa ra ý kiến nhận xét quy định của pháp luật hiện hành có
hợp lý hay không, đồng thời nhìn nhận trong mối tương quan so với quy định liên
quan hoặc pháp luật của các nước khác
6. Những điểm mới, các đóng góp mới về mặt lý luận
Tác giả hi vọng rằng, kết quả nghiên cứu của tác giả sẽ đóng góp thêm các ý
tưởng mới để hoàn thiện pháp luật và cơ chế thực hiện quyền nuôi dưỡng, chăm sóc
của trẻ em không nơi nương tựa.