Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

T
PREMIUM
Số trang
98
Kích thước
1.2 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1204

Quyền bình đẳng về nhân thân giữa vợ và chồng theo pháp luật Việt Nam

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN NHƢ NGỌC

QUYỀN BÌNH ĐẲNG VỀ NHÂN THÂN GIỮA

VỢ VÀ CHỒNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN NHƢ NGỌC

QUYỀN BÌNH ĐẲNG VỀ NHÂN THÂN GIỮA

VỢ VÀ CHỒNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Chuyên ngành: LUẬT DÂN SỰ & TỐ TỤNG DÂN SỰ

Mã số: 60380103

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Ngọc Điện

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan danh dự Luận văn này là kết quả của quá trình tổng hợp và

nghiên cứu nghiêm túc của bản thân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của

PGS.TS Nguyễn Ngọc Điện. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực, chính

xác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Nhƣ Ngọc

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1. Bạo lực gia đình BLGĐ

2. Bình đẳng giới BĐG

3. Bộ luật Dân sự BLDS

4. Bộ luật Hình sự BLHS

5. Bộ luật Lao động BLLĐ

6.

Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân

biệt đối xử với phụ nữ

Công ước CEDAW

7. Chủ nghĩa xã hội CNXH

8.

Hiến pháp nước Cộng Hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam sửa đổi

Hiến pháp sửa đổi

9. Hội đồng nhân dân HĐND

10. Hôn nhân và gia đình HNGĐ

11. Kế hoạch hóa gia đình KHHGĐ

12. Liên Hợp quốc LHQ

13. Luật Bảo hiểm xã hội Luật BHXH

14. Luật Bình đẳng giới Luật BĐG

15. Luật Hôn nhân và gia đình LHNGĐ

16. Luật Phòng, chống bạo lực gia đình Luật PCBLGĐ

17. Luật Trợ giúp pháp lý Luật TGPL

18.

Nghị định số 32/2002/NĐ-CP ngày

27/3/2002 của Chính phủ quy định về việc

áp dụng Luật Hôn nhân và gia đình đối

với các dân tộc thiểu số

Nghị định số 32/2002/NĐ-CP

19. Nhà xuất bản NXB

20. Quy phạm pháp luật QPPL

21. Sức khỏe sinh sản SKSS

22. Ủy ban nhân dân UBND

23. Việt Nam Dân chủ Cộng hòa VNDCCH

MỤC LỤC

Mục lục Trang

LỜI MỞ ĐẦU ……………………………………………………………….1

CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA

VỢ VÀ CHỒNG VỀ NHÂN THÂN ……………………………………….6

1.1. Khái niệm quyền con ngƣời - quyền bình đẳng …………………………….7

1.2. Quyền bình đẳng giữa vợ chồng về nhân thân ……………………………..8

1.2.1. Khái niệm ……………………………………………………………………………..8

1.2.2. Ý nghĩa của việc quy định quyền bình đẳng giữa vợ chồng về nhân thân ….10

1.2.3. Cơ sở lý luận của việc quy định quyền bình đẳng giữa vợ và chồng ……….11

1.3. Quyền bình đẳng giữa vợ và chồng theo quy định của pháp luật Việt Nam

từ năm 1945 đến nay …………………………………………………………….14

1.3.1. Sơ lược các quy định pháp luật Việt Nam về quyền bình đẳng giữa

vợ và chồng trước năm 1945……………………………………………………………..14

1.3.2. Sơ lược các quy định pháp luật Việt Nam về quyền bình đẳng giữa

vợ và chồng từ năm 1945 cho đến nay……………………………………………….....16

1.4. Quy định của một số nƣớc trên thế giới về quyền bình đẳng về nhân thân

giữa vợ và chồng …………………………………………………………………21

CHƢƠNG 2. NỘI DUNG QUYỀN BÌNH ĐẲNG VỀ NHÂN THÂN

GIỮA VỢ VÀ CHỒNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

HIỆN HÀNH ……………………………………………………………………26

2.1. Bình đẳng trong quan hệ nhân thân mang tính chất tình cảm …………..26

2.1.1. Nghĩa vụ chung thủy ……………………………………………………………..26

2.1.2. Nghĩa vụ yêu thương, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau và quản lý công việc

gia đình………………………………………………………………………………………27

2.2. Bình đẳng trong quan hệ nhân thân mang tính chất tự do, dân chủ …….28

2.2.1. Bình đẳng trong việc thiết lập lý lịch dân sự……………………………………29

2.2.2. Bình đẳng về quyền được tôn trọng thân thể, danh dự, nhân phẩm, uy tín…32

2.2.3. Bình đẳng về quyền quyết định các vấn đề trong gia đình……………………34

2.2.4. Bình đẳng trong lĩnh vực văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội …………………36

2.3. Bình đẳng về quyền ly hôn .............................................................................48

CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG THI HÀNH VÀ CÁC GIẢI PHÁP

HOÀN THIỆN QUYỀN BÌNH ĐẲNG VỀ NHÂN THÂN GIỮA

VỢ VÀ CHỒNG …………………………………………………………...51

3.1. Thực trạng thi hành quyền bình đẳng về nhân thân giữa vợ và chồng ….51

3.1.1. Về mặt chính trị……………………………………………………………………..52

3.1.2. Về mặt giáo dục và đào tạo……………………………………………………….54

3.1.3. Về mặt lao động và kinh tế …………………………………………………….....55

3.1.4. Về y tế và chăm sóc sức khỏe ………………………………………………….....58

3.1.5. Về mặt văn hóa thông tin, thể dục thể thao, khoa học công nghệ …………...59

3.1.6. Về bạo lực gia đình…………………………………………………………………60

3.1.7. Về việc vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng ………………………….67

3.1.8. Thực trạng về quyền bình đẳng giữa vợ và chồng là người dân tộc

thiểu số theo pháp luật Việt Nam………………………………………………………...69

3.2. Giải pháp hoàn thiện ………………………………………………………..72

3.2.1. Các giải pháp pháp lý ……………………………………………………………..72

3.2.2. Các giải pháp khác ………………………………………………………………..76

PHẦN KẾT LUẬN ………………………………………………………..79

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Gia đình có một vị trí đặc biệt quan trọng đối với mỗi con người, mỗi xã hội

và mỗi nhà nước: gia đình là hạt nhân, là nguồn gốc của xã hội, là cái nôi hình

thành nên nhân cách, đạo đức, phẩm chất của mỗi con người. Đây cũng là hình ảnh

thu nhỏ, là tấm gương phản ánh thực trạng xã hội. Gia đình và xã hội luôn có mối

quan hệ qua lại hữu cơ với nhau: gia đình tốt thì xã hội mới tốt; xã hội tốt thì gia

đình càng tốt hơn. Xã hội ổn định, thịnh vượng được tạo nên bởi tập hợp những gia

đình bền vững, hạnh phúc. Vì vậy hôn nhân và gia đình nói chung và mục tiêu xây

dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững nói riêng, trong đó

quyền bình đẳng giữa nam và nữ là vấn đề luôn được các nhà nước quan tâm trong

mọi xã hội, mọi thời đại, nhất là trong bối cảnh xã hội cũng như gia đình đang bị đe

dọa bởi sự gia tăng của nạn bạo lực gia đình, ngoại tình, ly hôn…khiến cho một nơi

vốn là tổ ấm bình yên lại trở nên bất ổn và tiềm ẩn nhiều nguy cơ nhất.

Có thể nói ở Việt Nam vấn đề bình đẳng giới được quan tâm khá sớm. Ngay

từ thời phong kiến mặc dù ảnh hưởng của tư tưởng nho giáo trọng nam khinh nữ

nhưng pháp luật phong kiến cũng đã có những quy định hết sức tiến bộ, đảm bảo

quyền của người phụ nữ. Mối quan tâm này luôn được ưu tiên hàng đầu, xuyên suốt

và nhất quán trong các chính sách, pháp luật của nước ta cho đến nay. Thực tế đã

chứng minh rằng muốn bảo đảm được vấn đề bình đẳng giới trước tiên phải thực

hiện việc bảo đảm bình đẳng giới ngay từ trong gia đình, nói cụ thể hơn là bảo đảm

quyền bình đẳng giữa vợ và chồng. Nội dung quyền bình đẳng giữa vợ chồng chính

là bình đẳng về quyền và nghĩa vụ nhân thân và tài sản. Quan hệ nhân thân là nhóm

quan hệ chủ đạo và có ý nghĩa quyết định trong các quan hệ hôn nhân và gia đình:

khi các cá nhân tham gia vào quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình thì giữa họ

phát sinh các quyền và nghĩa vụ về nhân thân, và vì có mối quan hệ về nhân thân

nên giữa họ mới phát sinh quan hệ về tài sản. Như vậy xuất phát điểm của quan hệ

vợ chồng chính là tình yêu. Tình yêu này kéo dài suốt quá trình chung sống với

nhau, thể hiện qua việc chăm sóc, giúp đỡ, chung thủy với nhau; tôn trọng và tạo

điều kiện cho nhau thực hiện các quyền và nghĩa vụ luật định. Yếu tố tình cảm gắn

bó giữa vợ chồng là đặc điểm cơ bản trong quan hệ hôn nhân và gia đình. Với tính

đặc trưng và tầm quan trọng như vậy lẽ ra cần phải được chú trọng và có đầy đủ

những cơ chế cần thiết, cụ thể để bảo vệ. Tuy nhiên, thực tế lại không phải như vậy.

Trong khi các quyền và nghĩa vụ về tài sản giữa vợ chồng được quy định tương đối

toàn diện và cụ thể cả về biện pháp lẫn cơ chế đảm bảo thực thi từ rất lâu, thì các

2

quyền và nghĩa vụ về nhân thân lại bị bỏ ngõ trong thời gian khá dài không có

những quy định cụ thể, hoặc nếu có cũng chỉ là con số khiêm tốn về điều luật và

tính khả thi so với những quy định về vấn đề tài sản.

Những năm gần đây, với những thuận lợi do nền kinh tế thị trường, quá trình

hội nhập quốc tế và những chính sách pháp luật mang lại, quyền bình đẳng về nhân

thân giữa vợ chồng đã được bảo vệ hiệu quả và tích cực hơn. Tuy nhiên trong điều

kiện bằng chung về trình độ dân trí vẫn chưa cao, xã hội bị ảnh hưởng nặng nề của

tư tưởng lạc hậu phong kiến và việc phân công lao động mang tính truyền thống

trong gia đình như hiện nay đã khiến cho quyền bình đẳng giữa vợ và chồng đôi khi

không được thực hiện theo đúng bản chất của nó. Thực tiễn xã hội với những vụ

việc, những con số thống kê liên quan đến quyền bình đẳng về nhân thân giữa vợ và

chồng như bạo lực gia đình; vi phạm chế độ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ; vi phạm

nghĩa vụ chung thủy; tình trạng ly hôn…ngày càng trở nên phổ biến đến mức báo

động. Với sự quan tâm, đầu tư nghiêm túc của Nhà nước, có thể nói chúng ta không

thiếu cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền này và trên thực tế chúng cũng đã từng bước

phát huy hiệu quả. Thế nhưng, việc thực thi quyền bình đẳng giữa vợ chồng đặc biệt

là về nhân thân vẫn chưa đạt được kết quả như mong muốn. Một số quy định của

pháp luật vẫn còn chung chung, chưa cụ thể, chưa đầy đủ, thậm chí có những điều

luật chỉ mang tính hình thức vì thiếu các chế tài, thiếu cơ chế kiểm tra, đảm bảo thi

hành nên chưa đảm bảo được tính răn đe, ý nghĩa giáo dục, gây khó khăn cho việc

hiểu và áp dụng pháp luật. Dẫn đến tình trạng nguyên tắc bình đẳng giữa vợ và

chồng không được thực hiện một cách triệt để trên thực tế, quyền và lợi ích hợp

pháp của vợ, chồng không được đảm bảo, khiến người dân mất niềm tin vào giá trị

của các văn bản pháp luật, mất đi sự nghiêm túc trong việc chấp hành pháp luật.

Mặt khác, có những quy định hiện hành trong một số lĩnh vực có liên quan đến việc

bảo vệ quyền bình đẳng về nhân thân giữa vợ chồng tỏ ra không còn phù hợp với

những thay đổi của điều kiện kinh tế - xã hội, với yêu cầu từng bước nâng cao hiệu

lực các quy định bảo vệ quyền bình đẳng giới trong khuôn khổ các công ước quốc

tế mà Việt Nam đã ký kết, với các mục tiêu chiến lược quốc gia về bình đẳng giới

giai đoạn 2011 - 2020 đề ra, cũng như trong bối cảnh nước ta mới ban hành Hiến

pháp sửa đổi năm 2013, kế hoạch sửa đổi, bổ sung Luật Hôn nhân và gia đình năm

2000, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 và sự ra đời của các văn bản hướng dẫn có

liên quan. Có thể thấy việc đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giữa vợ và chồng không

chỉ mang tính thời sự mà còn thể hiện ý nghĩa pháp lý xã hội quan trọng. Đã đến lúc

cần phải có một nghiên cứu đầy đủ và toàn diện cả về phương diện lý luận lẫn thực

tiễn, nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về quyền bình đẳng về nhân thân

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!