Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Quán ngữ tình thái trong tiểu thuyết sống mòn của nam cao
PREMIUM
Số trang
105
Kích thước
808.9 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1182

Quán ngữ tình thái trong tiểu thuyết sống mòn của nam cao

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

KHOA NGỮ VĂN

NGUYỄN TƢỜNG VI

QUÁN NGỮ TÌNH THÁI TRONG

TIỂU THUYẾT SỐNG MÒN CỦA

NAM CAO

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NGÀNH SƢ PHẠM NGỮ VĂN

Đà Nẵng, tháng 5/2018

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

KHOA NGỮ VĂN

QUÁN NGỮ TÌNH THÁI TRONG

TIỂU THUYẾT SỐNG MÒN CỦA

NAM CAO

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NGÀNH SƢ PHẠM NGỮ VĂN

Ngƣời hƣớng dẫn:

PGS.TS. BÙI TRỌNG NGOÃN

Ngƣời thực hiện:

NGUYỄN TƢỜNG VI

(Khóa 2014 – 2018)

Đà Nẵng, tháng 5/2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi: Nguyễn Tƣờng Vi xin cam đoan:

Những nội dung trong luận văn này là tôi nghiên cứu, thực hiện dƣới sự

hƣớng dẫn của GVHD: PGS.TS Bùi Trọng Ngoãn.

Mọi tham khảo trong luận văn này đều đƣợc trích dẫn rõ ràng tên tác giả,

tên công trình, thời gian, địa điểm công bố.

Tôi xin chịu trách nhiệm về những nội dung khoa học trong công trình này.

Đà Nẵng, ngày 24 tháng 4 năm 2018

Ngƣời thực hiện

NGUYỄN TƢỜNG VI

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên PGS.TS Bùi Trọng

Ngoãn, cán bộ giảng dạy khoa Ngữ Văn, trƣờng Đại học Sƣ phạm – Đại học Đà

Nẵng đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn

thành khóa luận.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa, các thầy, các cô giáo khoa

Ngữ Văn, cùng các bạn bè đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa luận.

Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ đang công tác tại thƣ viện trƣờng Đại

học Sƣ phạm – Đại học Đà Nẵng đã giúp đỡ tôi trong quá trình tìm kiếm và mƣợn

tƣ liệu để phục vụ cho việc nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này.

Do trình độ, kinh nghiệm nghiên cứu và thời gian có hạn nên mặc dù chúng

tôi đã có nhiều cố gắng, khóa luận này khó tránh những thiếu sót. Chúng tôi rất

mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý giá của quý thầy cô và các bạn để

khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn.

Đà Nẵng, ngày 24 tháng 4 năm 2018

Ngƣời thực hiện

NGUYỄN TƢỜNG VI

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1

1. Lí do chọn đề tài................................................................................................1

2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................................2

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................4

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................4

5. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................................5

6. Dự kiến đóng góp của đề tài ...............................................................................5

7. Bố cục của đề tài ...................................................................................................6

PHẦN NỘI DUNG ...................................................................................................7

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ TÁC PHẨM......................7

SỐNG MÒN..............................................................................................................7

1.1. Cơ sở lí luận về tình thái và tình thái trong ngôn ngữ.........................................7

1.1.1. Tình thái trong logic học và tình thái trong ngôn ngữ .....................................7

1.1.2. Các phƣơng tiện biểu thị tình thái..................................................................11

1.1.3. Khái niệm quán ngữ biểu thị tình thái ...........................................................14

1.1.4. Đặc điểm của quán ngữ biểu thị tình thái trong tiếng Việt ............................20

1.1.4.1. Đặc điểm về ngữ nghĩa – chức năng...........................................................20

1.1.4.2. Đặc điểm về hình thức của quán ngữ biểu thị tình thái...............................23

1.1.4.4. Đặc điểm về ngữ nghĩa – chức năng của quán ngữ biểu thị tình thái trong

quan hệ với nội dung mệnh đề đi kèm.....................................................................28

1.1.5. Phân loại tình thái theo phạm trù nội dung của tình thái nhận thức ...............29

1.2. Tổng quan về tác giả, tác phẩm ........................................................................31

1.2.1. Nam Cao – một đời văn.................................................................................31

1.2.2. Tiểu thuyết Sống mòn....................................................................................32

CHƢƠNG 2. KHẢO SÁT QUÁN NGỮ TÌNH THÁI THEO CÁC PHẠM TRÙ

NỘI DUNG CỦA TÌNH THÁI NHẬN THỨC TRONG TIỂU THUYẾT SỐNG

MÒN CỦA NAM CAO...........................................................................................35

2.1. Các quán ngữ tình thái nhận thức thực hữu ......................................................35

2.2. Các quán ngữ tình thái nhận thức tiềm năng.....................................................48

2.3. Các quán ngữ tình thái nhận thức phản thực hữu..............................................61

CHƢƠNG 3. NĂNG LỰC GỢI DẪN CỦA QUÁN NGỮ TÌNH THÁI ................72

ĐỐI VỚI THẾ GIỚI NGHỆ THUẬT TRONG TIỂU THUYẾT SỐNG MÒN –....72

NAM CAO..............................................................................................................72

3.1. Một góc cuộc sống ngột ngạt đƣợc thể hiện qua quán ngữ tình thái.................73

3.1.1. Tầm tác động quán ngữ tình thái nhận thức thực hữu đến hiện thực trong

bức tranh tiểu thuyết Sống mòn...............................................................................73

3.1.2. Tầm tác động quán ngữ tình thái tiềm năng đến lý tƣởng sống con ngƣời

trong tiểu thuyết Sống mòn .....................................................................................75

3.1.3. Tầm tác động quán ngữ tình thái phản thực hữu phản ánh thái độ nhà văn

đối với hiện thực bức tranh tiểu thuyết Sống mòn...................................................78

3.2. Cá tính hóa nhân vật trong tiểu thuyết Sống mòn của Nam Cao qua năng lực

gợi dẫn của quán ngữ tình thái ................................................................................79

3.2.1. Dấu ấn cá tính hóa nhân vật Thứ, San và Oanh trong tiểu thuyết Sống mòn.80

3.2.2. Dấu ấn cá tính hóa nhân vật Mô và vợ chồng ông Học trong tiểu thuyết ......86

3.3. Phong cách nghệ thuật của Nam Cao qua quán ngữ biểu thị tình thái. .............87

3.3.1. Quán ngữ biểu thị tình thái gợi dẫn phong cách viết văn giàu yếu tố tình thái

của Nam Cao...........................................................................................................87

3.3.2. Quán ngữ tình thái và lối văn đậm tính khẩu ngữ Bắc Bộ của Nam Cao.......89

PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................94

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................95

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Tình thái trong ngôn ngữ là một trong những vấn đề đặc biệt đƣợc quan tâm

trong khoảng 30 năm trở lại đây. Trƣớc đây, trong ngữ pháp truyền thống, các yếu

tố chỉ tình thái chỉ đƣợc xem xét nhƣ là một bộ phận trong kết cấu câu (tình thái

ngữ) hoặc chỉ quan tâm đến thái độ ngƣời nói đối với đối tƣợng. Nhƣng trong

những năm gần đây, cùng với sự xuất hiện của ngữ pháp chức năng, một khuynh

hƣớng ngữ pháp thiên về ngữ nghĩa, vấn đề tình thái trong câu đã dần dần đƣợc

khảo sát đầy đủ hơn. Theo đó, trong một phát ngôn, ngoài nghĩa sự tình ra còn có

một nghĩa tình thái, đồng thời các phƣơng tiện thể hiện nghĩa tình thái đã đƣợc các

nhà ngữ pháp miêu tả.

Khi phân tích nghĩa tình thái, chúng ta sẽ nắm thông tin đầy đủ hơn trong

một phát ngôn. Vì vậy, khi nghiên cứu vấn đề tình thái, nhất là những phƣơng tiện

từ vựng biểu thị tình thái nhƣ tiểu từ tình thái, động từ tình thái, trợ từ tình thái, định

ngữ tình thái, trong đó những tổ hợp “có lẽ, dễ thường, nói của đáng tội, nói khi vô

phép, theo tôi thì, …” chúng ta quen gọi chúng là quán ngữ. Nhƣng trong cơ cấu

nghĩa của chúng, nghĩa tình thái hầu nhƣ chƣa đƣợc quan tâm một cách thỏa đáng.

Vì lẽ đó, đề tài này, chúng tôi sẽ lí giải ý nghĩa và giải nghĩa những tổ hợp này để

bạn đọc khi đọc đến sẽ dừng lại, hiểu tầng nghĩa của chúng ngoài nghĩa sự tình của

phát ngôn, còn nghĩa tình thái bên trong.

Với đề tài này, chúng tôi hƣớng đối tƣợng nghiên cứu là quán ngữ một trong

những phƣơng tiện biểu thị tình thái đặc dụng. Những tổ hợp này đƣợc khảo sát trên

một tác phẩm của nhà văn Nam Cao. Việc lựa chọn nhà văn Nam Cao để biểu thị

đối tƣợng này, bởi vì, câu văn của ông dồn nén thông tin nhiều, đồng thời con ngƣời

trong viết văn của ông không phải mang sắc thái lạnh lùng khinh miệt. Làm rõ hai

vấn đề trên chính là lí do chúng tôi lựa chọn để tìm hiểu sâu hơn về nhà văn và phân

tích kĩ càng nghĩa sự tình và nghĩa tình thái trong sử dụng câu văn của Nam Cao.

Hiện nay, trong môi trƣờng giáo dục đề cao vai trò chủ động của ngƣời học.

Hơn nữa, giáo dục đang đi theo khuynh hƣớng của sự tích hợp trong khoa học xã

2

hội nhân văn, tự nhiên. Mặc khác, giáo dục hƣớng đến ngƣời học, khi học văn là nói

đƣợc điều muốn nói và hiểu đƣợc lời ngƣời khác nói, đọc đƣợc văn bản. Vì thế,

ngƣời học nắm bắt đƣợc các tầng nghĩa của văn bản sẽ giúp ngƣời học đạt đƣợc

những mục tiêu nhất định.

Từ những điều trên, chúng tôi chọn yếu tố tình thái làm đối tƣợng nghiên cứu

của luận văn. Cụ thể hơn, chúng tôi đi vào nghiên cứu vấn đề quán ngữ tình thái và

đƣợc khảo sát trên tiểu thuyết Sống mòn của Nam Cao.

2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Trong thực tế sử dụng ngôn ngữ, chúng ta thƣờng bắt gặp những tổ hợp từ

mang tính đƣa đẩy, rào đón… nhƣ: “Của đáng tội, làm như… không bằng”, “dễ

thường…”, “theo tôi thì...” …. Những hiện tƣợng này đã trở nên quen thuộc trong

tiếng Việt, tuy nhiên sự quan tâm đến những tổ hợp từ này của các nhà ngôn ngữ

học còn ít. Song, với sự phát triển của ngữ pháp chức năng, ngữ nghĩa, ngữ dụng,

khoa học ngôn ngữ đã có những thành tựu đáng kể. Những lý thuyết này là điểm

dựa cho các nhà nghiên cứu đi theo hƣớng phân tích nội dung của tính tình thái và

phƣơng tiện biểu hiện nội dung tình thái. Nắm bắt đƣợc hƣớng đi này, đã rất nhiều

công trình nghiên cứu về vấn đề tình thái đƣợc trình bày, đáng chú ý nhất là những

công trình: Tuyển tập của Hoàng Tuệ, năm 2009. Logic ngôn ngữ học qua cứ liệu

tiếng Việt của Hoàng Phê, năm 1989. Tiếng Việt sơ thảo ngữ pháp chức năng của

Cao Xuân Hạo năm 1991. Ngữ pháp chức năng tiếng Việt, Quyển 1, Câu trong

tiếng Việt – Cấu trúc – Ngữ nghĩa – Ngữ dụng của Cao Xuân Hạo (chủ biên),

Hoàng Xuân Tâm, Nguyễn Văn Bằng, Nguyễn Tất Tƣơm, năm 1996. Logic và tiếng

Việt của Nguyễn Đức Dân, năm 1996.

2.1. Các ý kiến về tình thái nói chung

Cao Xuân Hạo, trong Tiếng Việt Sơ thảo ngữ pháp chức năng, chỉ ra tình

thái hành động phát ngôn và tình thái lời phát ngôn là hai phạm trù khác biệt.

(Quyển sách Tiếng Việt Sơ thảo ngữ pháp chức năng, xuất bản năm 2017, NXB

Khoa học xã hội).

3

Nguyễn Thiện Giáp, trong giáo trình Ngôn ngữ học, cũng chỉ ra ý nghĩa tình

thái của câu. (Giáo trình Ngôn ngữ học xuất bản năm 2008, NXB Đại học Quốc

gia).

Nguyễn Thị Ly Kha, trong giáo trình Tiếng Việt (tập II) cũng đề cập đến vấn

đề tính tình thái của câu. Tác giả cũng chỉ ra tính tình thái trong logic học thì tình

thái của một mệnh đề thƣờng đƣợc nghiên cứu thông qua ba thông số. (Giáo trình

tiếng Việt II, xuất bản năm 2011, NXB Đại học Sƣ phạm).

Nguyễn Minh Thuyết – Nguyễn Văn Hiệp, trong cuốn Thành phần câu Tiếng

Việt, đã phân loại tình thái ngữ theo tiêu chí hình thức (đặc điểm cấu tạo), hoặc nội

dung (ý nghĩa tình thái đƣợc biểu đạt). (Thành phần câu tiếng Việt, xuất bản năm

2014, NXB Giáo dục Việt Nam).

2.2. Các ý kiến về phƣơng tiện tình thái và quán ngữ tình thái

Về phƣơng tiện tình thái:

Diệp Quang Ban, trong cuốn Ngữ pháp Tiếng Việt năm 2013, đã trình bày về

vấn đề tình thái tố nằm ngoài biểu thức của câu và tình thái tố với tƣ cách yếu tố cấu

tạo trong câu. ( Sách Ngữ pháp tiếng Việt, xuất bản năm 2013, NXB Giáo dục Việt

Nam).

Nguyễn Đức Dân, đặc biệt trong công trình nghiên cứu về Logic ngữ nghĩa

từ hư tiếng Việt, đã nghiên cứu một lớp từ vựng có tần số sử dụng rất cao và có vai

trò quan trọng cả về phƣơng diện ngữ pháp lẫn ngữ nghĩa đối với tiếng Việt. (Logic

ngữ nghĩa từ hư tiếng Việt, xuất bản năm 2016, NXB Trẻ).

Bùi Trọng Ngoãn trong luận án tiến sĩ “Khảo sát các động từ tình thái trong

tiếng Việt” (2004). Luận án đƣợc xem là đề tài đầu tiên đi sâu tìm hiểu một cách có

hệ thống toàn bộ tiểu loại động từ tình thái tiếng Việt, đồng thời chỉ ra các đặc điểm

ngữ pháp, ngữ nghĩa, ngữ dụng của lớp từ này.

Trịnh Bích Thùy trong luận văn thạc sĩ với đề tài “Nghĩa tình thái của các

thành phần trạng ngữ trong câu Tiếng Việt” (2016) cũng đã đề cập đến vấn đề nghĩa

tình thái đã khái quát hóa các nghĩa sự tình và nghĩa tình thái của các trạng ngữ

4

. Phạm Quỳnh Hồng Diễm trong luận văn thạc sĩ với đề tài “Nghĩa tình thái

của câu ghép chính phụ tiếng Việt” (2016) đã phân tích và khái quát hóa nghĩa tình

thái của từng kiểu câu ghép chính phụ tiếng Việt.

Về quán ngữ tình thái:

Nguyễn Văn Hiệp, với Cú pháp tiếng Việt đã phân loại quán ngữ biểu thị

những nội dung thuộc tình thái nhận thức. (Cú pháp tiếng Việt, xuất bản năm 2009,

NXB Giáo dục Việt Nam).

Với đề tài “Khảo sát ý nghĩa và cách dùng các quán ngữ biểu thị tình thái trong

tiếng Việt” (2000) luận văn thạc sĩ của Đoàn Thị Thu Hà, lần đầu tiên đi sâu nghiên

cứu chức năng ngữ nghĩa của các quán ngữ biểu thị tình thái trong tiếng Việt. Với

sự miêu tả hệ thống quán ngữ.

Theo khảo sát các ý kiến và bài viết của những tác giả trên, chúng tôi nhận thấy

cần tổng hợp một cách có hệ thống các lí luận liên quan đến tình thái, quán ngữ tình

thái. Hơn hết, đƣa vấn đề quán ngữ tình thái gắn liền với tình huống và ngữ cảnh

hiện thực, với mục đích, ý đồ của ngƣời sử dụng và tác động liên chủ thể giữa ngƣời

tham gia giao tiếp. Trên cơ sở, tiếp thu lý thuyết của Đoàn Thị Thu Hà kết hợp với

các tác giả khác. Đề tài này, chúng tôi tìm thấy hƣớng đi mới đó là không chỉ đi tìm

hiểu về quán ngữ biểu thị tình thái thuần túy mà quan tâm đến tất cả các quán ngữ

nói chung và tìm hiểu nghĩa tình thái của các quán ngữ. Đồng thời, chúng tôi nghiên

cứu quán ngữ biểu thị tình thái trong phạm vi một đối tƣợng cụ thể là tác giả Nam

Cao, gắn với một không gian văn hóa, hoàn cảnh giao tiếp cụ thể, và đối tƣợng giao

tiếp cụ thể.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là: Quán ngữ tình thái trong câu văn của Nam

Cao, trong tiểu thuyết Sống mòn.

- Phạm vi nghiên cứu của đề tài chúng tôi là văn bản nghệ thuật của cuốn tiểu

thuyết này.

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Với đề tài nghiên cứu, hƣớng đến mục đích sau:

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!