Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Quản lý lễ hội truyền thống gắn với phát triển sản phẩm du lịch qua khảo sát lễ hội kiếp bạc (Hải Dương) và lễ hội tịch điền (Hà Nam)
PREMIUM
Số trang
219
Kích thước
5.2 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1522

Quản lý lễ hội truyền thống gắn với phát triển sản phẩm du lịch qua khảo sát lễ hội kiếp bạc (Hải Dương) và lễ hội tịch điền (Hà Nam)

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM

Trịnh Lê Anh

QUẢN LÝ LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG

GẮN VỚI PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH

QUA KHẢO SÁT LỄ HỘI KIẾP BẠC (HẢI DƯƠNG)

VÀ LỄ HỘI TỊCH ĐIỀN (HÀ NAM)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC

Hà Nội - 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM

Trịnh Lê Anh

QUẢN LÝ LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG

GẮN VỚI PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH

QUA KHẢO SÁT LỄ HỘI KIẾP BẠC (HẢI DƯƠNG)

VÀ LỄ HỘI TỊCH ĐIỀN (HÀ NAM)

Chuyên ngành: Quản lý văn hóa

Mã số: 9319042

LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS BÙI QUANG THẮNG

Hà Nội - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan:

Luận án tiến sỹ: QUẢN LÝ LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG GẮN VỚI

PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH QUA KHẢO SÁT LỄ HỘI KIẾP

BẠC (HẢI DƯƠNG) VÀ LỄ HỘI TỊCH ĐIỀN (HÀ NAM) là do tôi viết và

chưa công bố. Các trích dẫn, số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và

có xuất xứ rõ ràng.

Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

Hà Nội, ngày… tháng… năm 2018

Tác giả luận án

Trịnh Lê Anh

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ

LUẬN........................................................................................................................12

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu....................................................................12

1.2. Cơ sở lý luận về quản lý lễ hội truyền thống gắn với phát triển sản phẩm

du lịch ....................................................................................................................44

Tiểu kết ..................................................................................................................61

Chương 2. QUẢN LÝ LỄ HỘI KIẾP BẠC (HẢI DƯƠNG) VÀ LỄ HỘI

TỊCH ĐIỀN (HÀ NAM) GẮN VỚI PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH.....62

2.1. Bối cảnh chung quản lý lễ hội truyền thống gắn với phát triển sản phẩm

du lịch ở Việt Nam.................................................................................................62

2.2. Lý do chọn khảo sát lễ hội Kiếp Bạc (Hải Dương) và lễ hội Tịch Điền

(Hà Nam) ...............................................................................................................63

2.3. Hiện trạng quản lý lễ hội Kiếp Bạc (Hải Dương) và lễ hội Tịch Điền

(Hà Nam) với tiếp cận phát triển sản phẩm du lịch...............................................65

Tiểu kết ................................................................................................................103

Chương 3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP MANG

TÍNH ỨNG DỤNG................................................................................................105

3.1. Những vấn đề đặt ra từ góc độ lý thuyết.......................................................105

3.2. Những vấn đề đặt ra từ góc độ thực tiễn.......................................................113

3.3. Đề xuất mô hình quản lý lễ hội truyền thống gắn với phát triển sản

phẩm du lịch.........................................................................................................120

3.4. Giải pháp quản lý lễ hội truyền thống gắn với phát triển sản phẩm du lịch......128

3.5. Đề xuất cụ thể đối với Lễ hội Kiếp Bạc và Lễ hội Tịch Điền ......................134

Tiểu kết ................................................................................................................142

KẾT LUẬN............................................................................................................143

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG

BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN.......................................................................145

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................146

PHỤ LỤC...............................................................................................................157

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ANTT : An ninh trật tự

ATGT : An toàn giao thông

ĐHQGHN : Đại học Quốc gia Hà Nội

ICCROM : Trung tâm Quốc tế về nghiên cứu Bảo tồn

và Bảo quản các tài sản văn hóa

KHXHNV : Khoa học Xã hội và Nhân văn

Nxb. : Nhà xuất bản

QĐ- BVHTTDL : Quyết định – Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

QLDT : Quản lý di tích

TNCS : Thanh niên cộng sản

TP : Thành phố

Tr. : Trang

TTATXH : Trật tự an toàn xã hội

UBND : Ủy ban nhân dân

VHTTDL : Văn hóa, Thể thao và Du lịch

VHNT : Văn hóa nghệ thuật

DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ TRONG LUẬN ÁN

Bảng 0.1. Chi tiết số lượng người được phỏng vấn tại Lễ hội Kiếp Bạc và Lễ

hội Tịch Điền (1) – 400 lượt phỏng vấn ...............................................................7

Bảng 0.2. Chi tiết số lượng người được phỏng vấn tại Lễ hội Kiếp Bạc và Lễ

hội Tịch Điền (2) – 153 lượt phỏng vấn ...............................................................7

Bảng 1.1. Mong đợi và biện pháp tác động đến các nhóm đối tượng.......................37

Bảng 1.2. So sánh quản lý di sản văn hóa và quản lý sản phẩm du lịch...................52

Bảng 1.3. Tiêu chí đánh giá khả năng khai thác lễ hội truyền thống thành sản

phẩm du lịch .......................................................................................................58

Bảng 2.1. Đánh giá khả năng khai thác lễ hội Kiếp Bạc và lễ hội Tịch Điền

thành sản phẩm du lịch .......................................................................................95

Bảng 3.1. Nguyên tắc quản lý lễ hội truyền thống gắn với phát triển sản phẩm

du lịch ...............................................................................................................121

Bảng 3.2. Sự tham gia của các bên trong quản lý lễ hội truyền thống gắn với

phát triển sản phẩm du lịch...............................................................................127

Sơ đồ 1.1. Các lớp cấu thành sản phẩm du lịch hoàn hảo.........................................26

Sơ đồ 1.2. Mô hình quản lý các bên liên quan (phỏng theo Allen, J., 2001)............51

Sơ đồ 3.1. Quản lý lễ hội truyền thống gắn với phát triển sản phẩm du lịch..........121

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Quản lý di sản văn hoá trong mối quan hệ với phát triển du lịch, tiếp cận giá

trị di sản như là những sản phẩm du lịch là một vấn đề mới trong nghiên cứu về

quản lý di sản văn hoá và quản lý du lịch ở Việt Nam. Thực tế, khi nghiên cứu

chung đối tượng là di sản văn hóa, các nhà nghiên cứu đã có những quan điểm khác

nhau: các nhà quản lý văn hóa muốn bảo tồn để giữ gìn vốn cổ, giữ gìn bản sắc, giữ

gìn tính xác thực/nguyên gốc (authenticity); các nhà quản lý, doanh nghiệp hoạt

động trong lĩnh vực du lịch lại cho rằng di sản cần phải được khai thác, “gia công”

để trở thành sản phẩm du lịch nhằm thu hút du khách, phát triển du lịch, phát triển

kinh tế. Tìm kiếm câu trả lời quản lý lễ hội truyền thống như thế nào để gắn với

phát triển sản phẩm du lịch là mối quan tâm lớn nhất của luận án này.

Một vấn đề khác đặt ra trong thực tiễn quản lý di sản văn hóa: lợi ích của cộng

đồng có di sản văn hóa chưa được giải quyết một cách hợp lý, chưa được coi là nền

tảng và mục tiêu của phát triển du lịch trong trường hợp di sản có có tiềm năng phát

triển sản phẩm du lịch. Nhiều địa phương, nhiều cộng đồng không được hưởng lợi từ

những sản phẩm du lịch mà nhà nước và các doanh nghiệp đã khai thác từ vốn di sản

văn hóa (cả vật thể và phi vật thể) của họ. Nhiều sản phẩm du lịch hay sự kiện quảng

bá du lịch chỉ đem lại lợi ích cho nhà kinh doanh du lịch, mà người dân không hoặc rất

ít được hưởng lợi một cách thỏa đáng. Điều đó dẫn đến tác động tiêu cực cho quá trình

bảo tồn di sản: Người dân sẽ cho rằng họ không có quyền lợi, tức là cũng không có

nghĩa vụ trong bảo tồn di sản và vì vậy họ không phát huy tính tích cực trong quá trình

này; hoặc tư tưởng sở hữu di sản của người dân trở thành cố thủ, không cho phép tiếp

cận, sáng tạo văn hóa từ di sản; hoặc ý chí quan phương của chính quyền địa phương

(nhà nước) vô hình chung đẩy người dân vào thế “làm thuê” cho nhà nước trong quản

lý di sản gắn với phát triển sản phẩm du lịch. Đây cũng là vấn đề cần được làm rõ.

Trong hệ thống lễ hội truyền thống (gồm cả những lễ hội phục dựng truyền

thống, hay những lễ hội được phát triển dựa trên những chất liệu truyền thống) vốn

có số lượng rất lớn trên khắp cả nước, một tỷ lệ nhỏ có “thương hiệu” và nổi tiếng,

2

tự thân có sức thu hút du khách. Từ đó những nguồn lực của địa phương nơi có lễ

hội cũng được phát huy hết tiềm năng để đem lại những lợi ích đa diện cho cộng

đồng, trong đó có lợi ích kinh tế. Một số lượng lớn các lễ hội khác không có sự nổi

tiếng hay sức hấp dẫn tự thân như vậy nhưng cũng có nhu cầu phát triển tương tự.

Các lễ hội này thường lúng túng trong quản lý và tổ chức, máy móc sao chép các lễ

hội đã “nổi tiếng” nhằm có được lượng khách tăng vọt với mong muốn củng cố

niềm tự hào và đem lại sự cải thiện lớn cho đời sống vật chất và tinh thần cho người

dân địa phương; góp phần nâng cao ý thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, của

người dân địa phương và tạo thêm kinh phí bảo tồn và phát huy lễ hội. Lễ hội gắn

với du lịch gần như đã trở thành nhu cầu không cần bàn cãi ở hầu hết các cộng

đồng, trừ một số rất ít có những đặc trưng riêng, những “cấm kỵ” trong phong tục

hay quan niệm tâm linh, hoặc có những trải nghiệm thực sự tồi tệ khiến cho họ

(cộng đồng có lễ hội) không muốn hay không chào đón sự phát triển du lịch.

Bên cạnh những cập nhật lý thuyết về những mô hình quản lý di sản để phát

triển du lịch, trong những năm gần đây, ở Việt Nam đã có một số mô hình khai thác di

sản để vừa phát triển du lịch đồng thời lại kích thích được tính tích cực của người dân

trong bảo tồn di sản: đó là những mô hình làm du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái

thành công ở Sa Pa, Cúc Phương, Hội An... là các lễ hội truyền thống được phục

dựng/phát triển như lễ hội Kiếp Bạc, lễ hội Lảnh Giang, lễ hội Lam Kinh, lễ hội Tịch

Điền… Thực tiễn những lễ hội truyền thống nêu trên một mặt cho thấy, lễ hội

truyền thống có thể trở thành một sản phẩm du lịch hấp dẫn, mặt khác còn cho thấy

để trở thành những sản phẩm du lịch, cần phải có quan điểm và quy trình quản lý

chuyên biệt thì tài nguyên hay nguồn lực văn hóa từ các lễ hội đó, với tư cách là

“vốn văn hóa” mới trở thành vốn kinh tế được. Những nghiên cứu khoa học về quản

lý lễ hội truyền thống nhằm chỉ rõ và tìm ra mô hình quản lý với mục tiêu là phát

triển sản phẩm du lịch từ chính nguồn lực lễ hội truyền thống còn thiếu vắng, nên

việc áp dụng lý giải và thực hành trên thực tiễn gặp nhiều khó khăn.

Trước thực tiễn và tình hình nghiên cứu hiện tại, nhiều quan tâm của người

“làm” văn hóa, người “làm” du lịch, giới truyền thông, học giả và công chúng rộng

3

rãi đã được nêu ra, tranh luận trên truyền thông hay tại các diễn đàn, từ hoạt động

thực hành quản lý, tổ chức và quan sát, tham dự các lễ hội truyền thống ở Việt Nam:

- Lễ hội truyền thống gắn với phát triển du lịch là hiện trạng phổ biến. Có lẽ

không phải lễ hội truyền thống nào cũng có thể và có nhu cầu trở thành sản phẩm

du lịch. Dưới góc độ quản lý, lễ hội truyền thống đáp ứng những tiêu chí nào thì có thể

coi như sản phẩm du lịch?

- Những phương thức, những mô hình bảo tồn và khai thác tài nguyên di sản

văn hóa (vốn văn hóa) nào phù hợp cho mục tiêu phát triển sản phẩm du lịch?

- Mô hình nào cho quản lý lễ hội truyền thống gắn với phát triển sản phẩm du

lịch? Sự tham gia của các bên trong quản lý lễ hội truyền thống gắn với phát triển sản

phẩm du lịch nên như thế nào?

Thực tiễn quản lý lễ hội truyền thống hiện nay đang tồn tại ba cách thức. Thứ

nhất là quản lý theo quan điểm coi lễ hội truyền thống là cơ hội phát triển kinh tế,

đặc biệt là kinh doanh du lịch. Quan điểm này coi những giá trị truyền thống là cơ

hội kinh doanh kiếm lời, cải thiện đời sống kinh tế địa phương, thậm chí thay đổi

sinh kế của cư dân nơi có lễ hội truyền thống nên tận dụng tối đa nguồn lực từ lễ hội

truyền thống. Thứ hai là quản lý theo quan điểm coi lễ hội truyền thống và những gì

thuộc về truyền thống là thành lũy bất khả xâm phạm, bất cứ một hành vi khai thác

phục vụ phát triển (phát huy) nào đều bị coi là làm biến dạng bản sắc văn hóa

truyền thống và vì thế chỉ chú trọng bảo tồn, bảo vệ, giữ gìn. Thứ ba là quản lý theo

quan điểm coi lễ hội truyền thống là “vốn văn hóa” quan trọng để phát triển địa

phương về nhiều mặt, tiến hành thử nghiệm một số hoạt động của lễ hội truyền

thống gắn với phát triển du lịch, kể cả coi lễ hội truyền thống là một sản phẩm văn

hóa hoàn chỉnh, một sản phẩm du lịch tiềm năng. Luận án với mục đích nghiên cứu

cụ thể đã xem xét các lễ hội đang được quản lý theo quan điểm thứ ba. Lễ hội Kiếp

Bạc (Hải Dương) và lễ hội Tịch Điền (Hà Nam) được lựa chọn để khảo sát bởi tính

điển hình của chúng cho xu hướng quản lý theo cách thức này. Chi tiết thuyết minh

lý do chọn hai lễ hội này sẽ được trình bày ở chương 2.

4

Từ những lý do trên, luận án lựa chọn đề tài “Quản lý lễ hội truyền thống

gắn với phát triển sản phẩm du lịch qua khảo sát lễ hội Kiếp Bạc (Hải Dương) và lễ

hội Tịch Điền (Hà Nam)” làm luận án tiến sĩ chuyên ngành quản lý văn hóa.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của luận án là làm rõ về mặt lý luận và thực tiễn hiện

trạng quản lý lễ hội truyền thống gắn với phát triển sản phẩm du lịch; trên cơ sở khảo

sát thực trạng quản lý lễ hội truyền thống gắn với phát triển sản phẩm du lịch tại lễ hội

Kiếp Bạc (Hải Dương) và lễ hội Tịch Điền (Hà Nam), xác định mô hình quản lý lễ hội

truyền thống gắn với phát triển sản phẩm du lịch phù hợp cho hai lễ hội này và những

lễ hội tương đồng.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Từ mục đích nghiên cứu trên, luận án đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau:

- Tổng quan lý thuyết, các công trình nghiên cứu về lễ hội truyền thống trong

mối quan hệ với phát triển sản phẩm du lịch.

- Khảo sát một số trường hợp cụ thể theo quan điểm quản lý lễ hội truyền

thống gắn với phát triển sản phẩm du lịch (luận án lựa chọn lễ hội Tịch Điền (Hà

Nam) và lễ hội Kiếp Bạc (Hải Dương)).

- Rút ra một số vấn đề lý luận về những khía cạnh hay mô hình quản lý văn

hoá trong vấn đề nghiên cứu này.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là quản lý lễ hội truyền thống gắn với phát

triển sản phẩm du lịch (lý luận và thực tiễn) qua khảo sát lễ hội Kiếp Bạc (Hải

Dương) và lễ hội Tịch Điền (Hà Nam).

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Nghiên cứu toàn diện nội hàm quản lý lễ hội truyền thống gắn

với phát triển sản phẩm du lịch với lựa chọn đặc thù: lễ hội truyền thống phục dựng

và phát triển Kiếp Bạc (Hải Dương) và Tịch Điền (Hà Nam).

5

- Về không gian: Nghiên cứu khảo sát thực tiễn quản lý lễ hội truyền thống

gắn với phát triển sản phẩm du lịch tại Lễ hội Kiếp Bạc (Hải Dương) và lễ hội Tịch

Điền Đọi Sơn (Hà Nam), cụ thể là xã Đọi Sơn, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam và xã

Hưng Đạo, thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Trong một số phân tích, phạm vi không

gian có thể mở rộng để so sánh với một số lễ hội truyền thống gắn với phát triển sản

phẩm du lịch trong địa bàn cả nước. Tuy nhiên, phạm vi chủ yếu của luận án là địa bàn

của hai lễ hội nêu trên.

- Về thời gian: Ngoài những nghiên cứu tài liệu thứ cấp về lý thuyết của đề

tài và lịch sử lễ hội thì phạm vi đề cập xuyên thời gian, luận án tập trung nghiên cứu

hai lễ hội này trong thời gian gần đây, sau giai đoạn phục dựng, phát triển (lễ hội

Kiếp Bạc với mốc “phát triển” năm 2005, lễ hội Tịch Điền với mốc “phục dựng”

năm 2009). Cụ thể, luận án tiến hành khảo sát trước, trong và sau các dịp lễ hội 4-5

năm gần đây (cùng thời gian triển khai của luận án): lễ hội Kiếp Bạc (Hải Dương)

năm 2013, 2014, 2015, 2016; lễ hội Tịch Điền (Hà Nam) năm 2013, 2014, 2015,

2016, 2017. Những nội dung rút ra một số vấn đề về những khía cạnh hay mô hình

quản lý văn hoá trong nghiên cứu này có thể áp dụng cho các năm tiếp theo, từ sau

2018 đến trước 2030, theo tầm nhìn quản lý chung của ngành VHTTDL.

4. Câu hỏi nghiên cứu

Với mục đích nghiên cứu đã nêu, luận án đặt ra những câu hỏi nghiên cứu

chính là:

1) Nội hàm của quản lý lễ hội truyền thống gắn với phát triển sản phẩm

du lịch?

2) Dưới góc độ quản lý, lễ hội truyền thống đáp ứng những tiêu chí nào thì có thể

coi như sản phẩm du lịch?

3) Hiện trạng quản lý lễ hội truyền thống gắn với phát triển sản phẩm du lịch ở

hai địa bàn khảo sát (lễ hội Tịch Điền và lễ hội Kiếp Bạc) như thế nào?

4) Những vấn đề đặt ra từ quản lý lễ hội truyền thống gắn với phát triển sản

phẩm du lịch? Mô hình nào cho quản lý lễ hội truyền thống gắn với phát triển sản

phẩm du lịch ở hai lễ hội khảo sát và những lễ hội có điều kiện tương đồng?

6

5. Phương pháp nghiên cứu

Để trả lời các câu hỏi nghiên cứu và thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu để đạt

mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra của luận án, trong khoảng thời gian 5 năm triển khai

luận án, nghiên cứu sinh đã sử dụng cách tiếp cận liên ngành văn hóa học – du lịch

học, bảo tồn - quản lý - quản trị - kinh doanh. Tiếp cận liên ngành giúp NCS phát

hiện những vấn đề cơ bản của nội dung nghiên cứu. Đây vừa là tiếp cận hệ thống

của phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, vừa là tiếp

cận từ nhiều phương pháp của những ngành học khác nhau. Việc vận dụng các tri

thức liên ngành khoa học quản lý, văn hóa học, xã hội học, nhân học, du lịch học …

được thực hiện đồng thời và có kết nối trong suốt lộ trình thực hiện đề tài.

Cụ thể, ngoài các phương pháp cơ bản như tập hợp và nghiên cứu tài liệu thứ

cấp, nghiên cứu điền dã, quan sát tham dự, nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp

trọng tâm là phỏng vấn sâu.

5.1. Phương pháp phỏng vấn sâu

Với các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra: 1) Nội hàm của quản lý lễ hội truyền

thống gắn với phát triển sản phẩm du lịch?; 2) Dưới góc độ quản lý, lễ hội truyền

thống đáp ứng những tiêu chí nào thì có thể coi như sản phẩm du lịch?; 3) Hiện trạng

quản lý lễ hội truyền thống gắn với phát triển sản phẩm du lịch ở hai địa bàn khảo sát

(lễ hội Tịch Điền và lễ hội Kiếp Bạc) như thế nào?; 4) Những vấn đề đặt ra từ quản lý

lễ hội truyền thống gắn với phát triển sản phẩm du lịch? Mô hình nào cho quản lý lễ

hội truyền thống gắn với phát triển sản phẩm du lịch ở hai lễ hội khảo sát và những lễ

hội có điều kiện tương đồng?; luận án sử dụng phỏng vấn sâu làm phương pháp

nghiên cứu chủ đạo để triển khai nhiệm vụ nghiên cứu.

Để trả lời các câu hỏi này, cần có thông tin thực tiễn cả ở tầm vĩ mô và vi

mô. Qua phỏng vấn,NCS mong muốn có được những thông tin xác thực từ những

người được phỏng vấn liên quan đến chủ đề quản lý lễ hội truyền thống gắn với

phát triển sản phẩm du lịch.

Đối tượng phỏng vấn sâu là cán bộ quản lý chuyên môn, chính quyền địa

phương, người dân địa phương, khách du lịch, khách vãng lai, người dân địa phương

trực tiếp tham gia tổ chức lễ hội; nghệ sỹ, nghệ nhân, nhà chùa, doanh nghiệp du lịch.

7

Bảng 0.1. Chi tiết số lượng người được phỏng vấn tại Lễ hội Kiếp Bạc và Lễ

hội Tịch Điền (1) – 400 lượt phỏng vấn

BTC

lễ hội

Chính

quyền

địa

phương

Người

dân

tham

gia tổ

chức

Người

dân

tham

dự lễ

hội

Du

khách

tham

dự lễ

hội

Người

dân

không

tham dự

lễ hội

Người

lớn

tuổi ở

địa

phương

Đại

diện

nhà

chùa,

đền

Chuyên

gia địa

phương

2013 3 1 6 15 25 8 5 3 3

2014 6 2 4 13 30 5 6 2 4

2015 6 2 5 17 20 5 6 2 3

2016 7 3 4 10 20 5 4 2 5

2017 3 2 3 8 15 5 3 1 3

Cụ thể, phỏng vấn được thực hiện đối với ban tổ chức lễ hội (các cấp), chính

quyền địa phương (các cấp), người dân tham gia trực tiếp vào quá trình chuẩn bị và

tổ chức lễ hội, người dân tham dự lễ hội, người lớn tuổi ở địa phương, du khách

tham dự lễ hội, đại diện nhà chùa, nhà đền trong khuôn viên lễ hội, các chuyên gia ở

địa phương. Bên cạnh những thành phần chính nêu trên phỏng vấn cũng được thực

hiện thêm với các đối tượng đặc thù như họa sỹ vẽ trang trí trâu, người dân có trâu

tham gia phục vụ lễ hội, đạo diễn, thiết kế và dàn dựng sân khấu, trang trí không

gian lễ hội, nghệ nhân biểu diễn trống Đọi Tam, người dân tham gia diễn tại Lễ Hội

quân sông Lục Đầu, đại diện các nhóm hầu đồng, đại diện các đơn vị, cá nhân cung

ứng sản phẩm, dịch vụ, thanh thiếu nhi.

Bảng 0.2. Chi tiết số lượng người được phỏng vấn tại Lễ hội Kiếp Bạc và Lễ

hội Tịch Điền (2) – 153 lượt phỏng vấn

Họa sỹ

vẽ trâu

Người dân

có trâu

tham gia

lễ hội

Tịch Điền

Đạo diễn,

thiết kế,

dàn dựng

sân khấu,

sự kiện

Nghệ

nhân biểu

diễn trống

Đọi Tam

Người dân

tham gia

diễn Hội

quân sông

Lục Đầu

Đại diện

nhóm hầu

đồng

Đại diện các

đơn vị, cá nhân

cung ứng sản

phẩm, dịch vụ

2013 5 5 3 5 3 5 10

2014 6 4 2 4 3 4 8

2015 6 4 2 6 3 3 7

2016 5 4 2 4 3 3 9

2017 4 3 1 3 5 4 5

8

Đối tượng nghiên cứu của luận án là quản lý lễ hội truyền thống hướng đến

phát triển sản phẩm du lịch, một lĩnh vực rất cần tham gia của người dân địa

phương. Nếu không có công chúng, người dân địa phương thì việc quản lý này khó

có thể thành công. Bởi vậy, những cuộc phỏng vấn với người dân địa phương sẽ

phản ánh vấn đề một cách thực chất hiệu quả của quản lý dưới góc nhìn và kỳ vọng

của họ. Luận án áp dụng phương pháp phỏng vấn mở sẽ tạo ra một không khí thoải

mái, cởi mở cho người phỏng vấn để họ có thể bày tỏ một cách chân thực nhất

những suy nghĩ về vấn đề quản lý lễ hội gắn với phát triển sản phẩm dụ lịch.

Quản lý lễ hội hướng đến du lịch có sự tham gia của các tầng lớp nhân dân

khác nhau. Đó có thể là những nhà hoạch định chính sách, nhà báo, nhà quản lý,

nhà kinh tế, nhà khoa học và quan trọng hơn cả là những cư dân địa phương sống ở

nơi diễn ra lễ hội. Phương pháp phỏng vấn với các tầng lớp nhân dân khác nhau sẽ

giúp cho luận án có được cái nhìn toàn diện, sâu sắc hơn. Ngoài ra, phỏng vấn trực

tiếp có giá trị của thực địa, tức là người phỏng vấn sẽ không chỉ có nghe, nói và còn

cảm nhận thực sự từ người trả lời câu hỏi. Người phỏng vấn có thể thấu hiểu thái độ

của người được phỏng vấn một cách rõ ràng không chỉ thể hiện quả lời nói mà còn

thể hiện qua nét mặt, cử chỉ của người được phỏng vấn.

5.2. Nội dung phỏng vấn sâu

Để trả lời câu hỏi nghiên cứu, luận án chia đối tượng phỏng vấn thành nhóm

và mỗi nhóm có các câu hỏi khác nhau. Tại lễ hội Tịch Điền và Kiếp Bạc, các nhóm

được phỏng vấn gồm: ban tổ chức lễ hội, chính quyền địa phương, người dân tham

gia lễ hội và người cao tuổi am hiểu lễ hội, du khách, doanh nghiệp tham gia lễ hội.

- Ban tổ chức lễ hội, chính quyền địa phương là những cán bộ quản lý. Họ là

những người trực tiếp lập kế hoạch, nội dung, chỉ đạo thực hiện tổ chức chương

trình lễ hội nên những câu hỏi được đặt ra mang tính chất khái quát, có đánh giá

nhận định ưu, nhược điểm sau mỗi mùa tổ chức lễ hội. Qua đó, kỳ vọng đánh giá

được năng lực chung và năng lực chuyên môn của ban tổ chức thực hiện lễ hội và

những đơn vị tham gia hỗ trợ.

9

- Người dân địa phương là những người cho ý kiến chính xác nhất về công

tác quản lý - tổ chức lễ hội, những điểm được hay chưa được đều được nêu ra và có

dẫn chứng cụ thể. Khảo sát những đối tượng này sẽ cho biết những nội dung nào

được và chưa được trong quá trình tổ chức lễ hội. Trong đó, người dân trực tiếp

tham gia thực hiện lễ hội là những người dân tại địa phương và trực tiếp tham gia

vào phần lễ như cầm cờ, rước kiệu, quản trâu (lễ hội Tịch Điền); tham gia phục vụ

nghi lễ tại đền, tham gia lễ hội quân trên sông (lễ hội Kiếp Bạc). Cùng với nhóm

người cao tuổi am hiểu về lễ hội, đối tượng này sẽ cho biết các cách chỉ đạo thực

hiện từ ban quản lý xuống đơn vị thực hiện đã chính xác, hiệu quả hay chưa, có

đánh giá những điểm được, chưa được.

- Du khách và doanh nghiệp tham dự lễ hội có thể coi là đối tượng ngoài cư

dân địa phương (một cách tương đối). Ý kiến của họ cho thấy nhu cầu khách quan

của đối tượng bị hấp dẫn bởi lễ hội của địa phương. Qua đó cũng cho thấy hiệu ứng

về mặt du lịch của lễ hội. Sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp cho thấy tính xã

hội hóa của công tác tổ chức lễ hội, một khía cạnh quản lý đang hiện diện khá phổ

biến ở các lễ hội truyền thống.

Giới thiệu trong Phụ lục là bảng liệt kê những nội dung chính được triển khai

cho phương pháp phỏng vấn sâu tại hai lễ hội và với từng cá nhân/nhóm người được

phỏng vấn, gồm: Đề cương phỏng vấn được sử dụng cho phương pháp phỏng vấn

trực tiếp các bên liên quan tại lễ hội Tịch Điền và lễ hội Kiếp Bạc (trừ du khách);

Đề cương phỏng vấn được sử dụng thêm cho phương pháp phỏng vấn trực tiếp nhà

quản lý tại lễ hội Kiếp Bạc; Đề cương phỏng vấn được sử dụng riêng cho phương

pháp phỏng vấn trực tiếp một số đối tượng đặc biệt tại lễ hội Kiếp Bạc; Đề cương

phỏng vấn được sử dụng riêng cho phương pháp phỏng vấn trực tiếp các bên liên

quan tại lễ hội Tịch Điền (trừ du khách); Đề cương phỏng vấn được sử dụng cho

phương pháp phỏng vấn trực tiếp du khách tại lễ hội Tịch Điền và lễ hội Kiếp Bạc.

Khi phỏng vấn, nhiều khi các câu hỏi trong cả 5 đề cương phỏng vấn có sự trộn

lẫn để “kiểm tra chéo”, đặc biệt với những thông tin khó đạt được sự minh bạch, rõ

ràng. Cũng có nhiều trường hợp, người được phỏng vấn không trả lời được hoặc trả lời

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!