Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Quản lý cạnh tranh một cách lành mạnh về mẫu mã, chất lượng để thương hiệu luôn được tồn tại ở người
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Mở đầu
Với tình hình đất nước ta hiện nay, một đất nước đang trên đà phát triển, đang đứng
trước ngưỡng cửa hội nhập kinh tế Quốc tế. Mà nền công nghiệp nặng, khoa học kỹ
thuật của ta còn hạn chế, không thể cạnh tranh với các nước khác. Tuy nhiên tiềm
năng của nước ta nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp bao gồm: Nông nghiệp, dệt
may... thuỷ sản là những mặt hàng ít nhiều cũng đã tạo một chỗ đứng trên thị trường
thế giới.
Để có được kết quả trên và quan trọng hơn hết là để nó luôn được tồn tại ở người tiêu
dùng trong nước cũng như nước ngoài thi đòi hỏi người quản lý phải càng nổ lực, càng
phấn đấu nhiều hơn nữa, để làm sao sản phẩm của mình có thể cạnh tranh một cách
lành mạnh về mẫu mã, chất lượng và đặc biệt là về giá cả. Chính vì thế công tổ chức tổ
chức hạch toán chi phí luôn là vấn đề đặt ra: là làm thế nào để có được 1 giá thành phù
hợp đến với người tiêu dùng, mà chất lượng sản phẩm luôn đặt ra yêu cầu hàng đầu.
Cũng vì lý do đó, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Thuỷ Sản Đà Nẵng em
đã mạnh dạn chọn đề tài "Hạch toán tiêu thụ và tính giá thành sản phẩm trong sản xuất
kinh doanh".
Với nội dung được gói gọn trong 3 phần như sau:
Phần I. Đặc điểm, cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Thuỷ Sản Đà Nẵng.
Phần II. Tổ chức công tác kế toán và tình hình hạch toán chi phí tính giá thành sản
xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Thuỷ Sản Đà Nẵng.
Phần III. Nhận xét và một số ý kiến đề xuất về tình hình hạch toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Thuỷ Sản Đà Nẵng.
Do thời gian thực tập có hạn cũng như kiến thức còn là lý thuyết nên việc chọn vấn đề,
nhìn nhận và đánh giá sự việc không tránh khỏi thiếu xót. Mong quý cơ quan, các cô
chú anh chị trong phòng Kế toán Tài vụ ở Công ty Cổ phần Thuỷ Sản Đà Nẵng, quý
thầy cô và các bạn thông cảm cho em.
Em mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các anh, chị, cô, chú trong phòng, thầy
cô và các bạn để em có thể hiểu nhiều hơn nữa, nhằm phục vụ cho công việc của em
sau này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Phần I: ĐẶC ĐIỂM, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THUỶ SẢN
ĐÀ NẴNG.
* KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ SẢN XUẤT Ở CÔNG TY
CỔ PHẨN THUỶ SẢN ĐÀ NẴNG:
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN:
1. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty Cổ phần Thuỷ sản Đà Nẵng là doanh nghiệp cổ phần hoá từ Công ty Cổ phần
khai thác và dịch vụ thuỷ sản Đà Nẵng được thành lập theo quyết định số 5011/QĐUB ngày 17/12/1997 của UBND thành phố Đà Nẵng và hoàn thiện việc cổ phần vào
cuối năm 2000.
Tiền thân của Công ty Cổ phần khai thác và dịch vụ Thuỷ sản Đà Nẵng là xí nghiệp
khai thác Hải sản Quảng nam - Đà Nẵng được thành lập và đi vào hoạt động từ tháng
11/1998 với chức năng chính là tổ chức đánh bắt hải sản bằng các phương tiện cơ giới.
Ngày từ khi thành lập xí nghiệp có:
- Tổng số vốn kinh doanh (theo giá cố định năm 1992) : 870.759.000 đồng.
- Phương tiện khai thác : 25 tàu đánh cá
- Tổng số lao động : 172 người
Với phương tiện khai thác bằng cơ giới, công suất tàu thuyền chỉ từ 33CV đến 110CV
trên một chuyến, hoạt động trong một nghề phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết, vụ mùa,
ngư trường, có nhiều biến cố về người và tài sản. Bên cạnh đó xí nghiệp đã được Nhà
nước cung cấp đầy đủ vật tư tiền vốn, bao tiêu toàn bộ sản phẩm nên xí nghiệp đã làm
bước đầu đã có một kết quả thật khích lệ. Là một xí nghiệp quốc doanh có nhiều tiếng
tăm trong thời bao cấp, tuy nhiên nhìn trên góc độ hạch toán kinh tế thì hoạt động kinh
doanh của xí nghiệp quốc doanh khai thác hải sản Quảng Nam Đà Nẵng trong thời kỳ
này là lỗ.
Từ khi chuyển sang hoạt động theo cơ thế thị trường, không còn sự bao cấp của Nhà
nước, xí nghiệp đã gặp nhiều khó khăn, làm ăn sa sút, đầu tư kém hiệu quả, dẫn đến
tình trạng sắp phá sản theo quyết định 315/HĐBT nhưng đến năm 1997 công nghiệp
được thành phố Đà Nẵng ra quyết định số 5011/QĐ-UB chuyển xí nghiệp Quốc doanh
khai thác hải sản Quảng Nam - Đà Nẵng thành Công ty Cổ phần khai thác và dịch vụ
thuỷ sản Đà Nẵng.
Sau một thời gian duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy trình sẵn có, đồng
thời tích cực chuẩn bị tổ chức lại kinh doanh theo quy trình mới. Đến đầu năm 1998
công ty Cổ phần khai thác và dịch vụ thuỷ sản Đà Nẵng đã chính thức đi vào hoạt
động.
Đánh giá khái quát về kết quả kinh doanh của công ty:
Trong 3 năm đi vào hoạt động (1998 - 2000), công ty Cổ phần khai thác và dịch vụ
thuỷ sản Đà Nẵng đã đạt được những kết quả như sau:
Tổng doanh thu : 80.014.000 đồng
Kim ngạch xuất khẩu : 80.014.000 đồng
Lợi nhuận : 938.000.000 đồng
Các khoản phải nộp cho ngân sách : 495.000.000 đồng
Thu nhập bình quân người lao động : 83.330 đồng
Đóng góp cho xã hội : 1.361.920.000 đồng
Cổ tức được chia cho cổ đông : 18,55% trên 3 năm
Cuối năm 2000, đàu năm 2001 Công ty Cổ phần khai thác và dịch vụ thuỷ sản Đà
Nẵng đã đổi tên thành Công ty Cổ phần Thuỷ sản Đà Nẵng.
Hiện nay, Công ty Cổ phần Thuỷ sản Đà Nẵng có 2 xí nghiệp sản xuất trực thuộc:
- Xí nghiệp sản xuất số 1: Xí nghiệp Thuỷ sản Hoà Cường tại 71 Trương Chí Cương,
Quận Hải Châu - thành phố Đà Nẵng.
- Xí nghiệp sản xuất số 2: Xí nghiệp Thuỷ sản Nại Hưng tại phường Nại Hiên Đông,
Quận Sơn Trà - thành phố Đà Nẵng.
- Văn phòng chính của công ty đặt tại 71 Trương Chí Cương, quận Hải Châu thành
phố Đà Nẵng.
Với số vốn hoạt động:
+ Tổng số vốn hoạt động : 7.102.293.000 đồng
Trong đó: - Giá trị còn lại của TSCĐ : 5.467.761.000 đồng
- Giá trị TSLĐ : 1.634.532.000 đồng
+ Vốn điều lệ: 3.892.500.000 đồng
+ Vốn kinh doanh : 4.118.645.000 đồng
- Lao động toàn công ty:
+ Lao động trong danh sách : 305 người.
+ Lao động thời vụ : 100 người
Với trình độ chuyên môn:
+ Đại học : 30 người
+ Trung học : 13 người
+ Sơ cấp : 31 người
+ Công nhân : 273 người (có 50 thợ bậc 3 trở lên)
Về kỹ thuật công nghệ sản phẩm của công ty: gồm có
Hai nhà máy chế biến thuỷ sản đông lạnh với công suất chế biến là 6 tấn sản phẩm trên
một ngày (mỗi nhà máy 3 tấn). Trình độ thiết bị công nghệ trung bình.
Một phân xưởng nước đá phục vụ cho nhu cầu sản xuất chế biến của công ty và phục
vụ cho nghề đánh bắt cá của nhân dân. Tổng công suất của xưởng là 2000 cây trên
ngày, trình độ công nghệ sản xuất trung bình.
Một phân xưởng sửa chữa tàu thuyền có khả năng đóng mới tàu thuyền đánh bắt cá
với công suất từ 45CV - 255CV.
II. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY:
1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty:
1.1. Nguyên tắc hoạt động:
Công ty thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ một thủ trưởng trong
quản lý, điều hành hoạt động công ty trên cơ sở tham mưu giúp việc của các bộ phận,
thực hiện quyền làm chủ của cán bộ công nhân viên trong đơn vị, không ngừng nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của Đảng
và Nhà nước.
Công ty hạch toán độc lập và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh trước
pháp luật, đảm bảo có lãi để tái sản xuất mở rộng, đồng thời giải quyết thoả đáng, hài
hoà lợi ích cổ đông, cá nhân người lao động của công ty trong khuôn khổ pháp luật.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty: