Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Quản lí nhà nước về tôn giáo ở Việt Nam từ năm 1975 đến nay
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
2
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
BÙI HỮU DƢỢC
QUẢN LÍ NHÀ NƢỚC VỀ TÔN GIÁP
Ở
VIỆT NAM TỪ NĂM 1975 ĐẾN NAY
Chuyênngành : Tôngiáohọc
Mãsố : 62.22.90.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÔN GIÁO HỌC
HÀ NỘI, THÁNG 5 NĂM 2014
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Các kết luận khoa học của luận án chƣa công bố trên bất kỳ
công trình nào khác.
Tác giả
Bùi Hữu Dƣợc
4
MỤC LỤC
Trang:
Lời cam đoan .......................................................................... 02
Mục lục .................................................................................. 03
Các chữ viết tắt sử dụng trong luận án.................................... 04
Danh mục các bảng trong luận án.......................................... 05
Danh mục các Biểu đồ trong luận án...................................... 06
MỞ ĐẦU 07
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 11
1.1. Tổng quan tài liệu 11
1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 17
1.3. Lý thuyết nghiên cứu 22
1.4. Một số khái niệm đƣợc sử dụng trong luận án 24
Chƣơng 2: CƠ SỞ CHO QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TÔN GIÁO Ở
VIỆT NAM
30
2.1. Cơ sở lý luận 30
2.2. Cơ sở thực tiễn 45
2.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến quan hệ Nhà nƣớc và tôn giáo ở
Việt Nam
62
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TÔN GIÁO Ở
VIỆT NAM TỪ NĂM 1975 ĐẾN NAY
70
3.1. Quản lý nhà nƣớc về tôn giáo từ trƣớc năm 1975 đến
năm 1990
70
3.2 Quản lý nhà nƣớc về tôn giáo từ năm 1990 đến nay 78
3.3. Những vấn đề đặt ra cho quản lý nhà nƣớc về tôn giáo ở
Việt Nam
115
Chƣơng 4: DỰ BÁO TÌNH HÌNH TÔN GIÁO VÀ KHUYẾN NGHỊ
ĐỐI VỚI QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TÔN GIÁO Ở VIỆT
NAM
119
4.1. Dự báo tình hình tôn giáo Việt Nam 119
4.2. Khuyến nghị đối với quản lý nhà nƣớc về tôn giáo 129
KẾT LUẬN 148
CÁC BÀI BÁO VÀ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ 150
TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
PHỤ LỤC 170
5
CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
Ban Tôn giáo Chính phủ : BTGCP
Chủ nghĩa xã hội : CNXH
Giáo hội Phật giáo Việt Nam : GHPGVN
Khoa học xã hội : KHXH
Nhà xuất bản : Nxb
Trang : tr
Quản lý nhà nƣớc : QLNN
Quản lý nhà nƣớc về tôn giáo : QLNN về TG
Xã hội chủ nghĩa : XHCN
Xã hội học : XHH
Ủy ban nhân dân : UBND
6
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
STT BẢNG TÊN BẢNG TRANG
1 2.1
Các văn kiện quốc tế Việt Nam đã tham gia bảo
đảm quyền con ngƣời.
46
2 3.2 Tốc độ gia tăng tín đồ Công giáo ở Tây Nguyên 112
7
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
STT BẢNG TÊN BẢNG TRANG
1 2.1
Số lƣợng các tổ chức tôn giáo đã đƣợc Nhà
nƣớc công nhận qua từng giai đoạn.
62
2 2.2
Số lƣợng tín đồ các tôn giáo ở Việt Nam
(năm 2012)
63
3 2.3
Phát triển tín đồ Tin lành ở Việt Nam từ năm
1975 đến năm 2012.
64
4 3.4
Phát triển tín đồ Công giáo ở Việt Nam từ
năm 1975 đến năm 2012.
101
5 3.5
Phát triển tín đồ Phật giáo ở Việt Nam từ
năm 1975 đến năm 2012.
102
6 3.6
Phát triển dân số Việt Nam năm 1975 và năm
2012.
102
7 3.7
Chức sắc, chức việc, nhà tu hành các tôn giáo
ở Việt Nam (năm 2012).
103
8 3.8
Cơ sở thờ tự của các tôn giáo đã đƣợc công
nhận ở Việt Nam (năm 2012).
105
8
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Việt Nam là đất nƣớc có nhiều tôn giáo, các tôn giáo có nguồn gốc, lịch
sử, đặc trƣng và quá trình phát triển khác nhau, nhƣng có nhiều điểm tƣơng đồng.
Điểm chung đáng quý nhất của các tôn giáo ở Việt Nam là sự tôn trọng và chung
sống hài hòa giữa các tôn giáo trong một đất nƣớc đa dân tộc, đa tín ngƣỡng.
Tuy nhiên, trải qua các giai đoạn của lịch sử, do tác động và ảnh hƣởng
từ nhiều mặt của đời sống xã hội, hoạt động tôn giáo đã bộc lộ theo những
chiều hƣớng khác nhau. Cùng với các tôn giáo hoạt động thuần túy tôn giáo,
còn có tôn giáo bị chính trị lợi dụng đã từng nảy sinh không ít phức tạp, làm
ảnh hƣởng tiêu cực tới đời sống xã hội ở nƣớc ta.
Từ khi có Đảng cộng sản Việt Nam, Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam luôn
quan tâm chăm lo tới đời sống tín ngƣỡng, tôn giáo của nhân dân, thực hiện
đoàn kết tôn giáo trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc để cùng nhau bảo vệ và
xây dựng đất nƣớc.
Sau năm 1975, kết thúc cuộc chiến tranh chống đế quốc Mỹ xâm lƣợc,
giành độc lập dân tộc nhƣng Việt Nam phải giải quyết rất nhiều những vấn đề
do hậu quả chiến tranh để lại, trong đó có vấn đề tôn giáo. Tiếp đến trong bối
cảnh quốc tế hóa, dân chủ đƣợc đề cao, các thế lực thù địch với Chủ nghĩa xã
hội đã lợi dụng chiêu bài tự do tôn giáo, lôi kéo, xúi giục, kích động một số
phần tử cực đoan trong nƣớc và nƣớc ngoài, tổ chức những hoạt động xuyên
tạc, chống đối chính quyền, dựng nên các sự kiện liên quan tới tôn giáo, vu
cáo Việt Nam vi phạm nhân quyền về tôn giáo, tạo ra những trở ngại làm ảnh
hƣởng tới công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đặt Việt Nam
đứng trƣớc hàng loạt vấn đề mâu thuẫn liên quan tới tôn giáo cần giải quyết.
Đó là mâu thuẫn giữa việc đáp ứng nhu cầu tự do tôn giáo của ngƣời có đạo
9
thực hiện hoạt động tôn giáo bình thƣờng với việc ngăn chặn sự xâm lấn của
các trào lƣu tôn giáo cực đoan, tôn giáo bị chính trị phản động lợi dụng. Ở
góc độ văn hóa, đạo đức, mâu thuẫn của việc giữ gìn bảo tồn và phát huy bản
sắc văn hóa, giá trị đạo đức của dân tộc trong các truyền thống tôn giáo với
trào lƣu của các tôn giáo mới mang theo văn hóa và đạo đức phi truyền thống
đƣợc sự hậu thuẫn khá tinh vi của các lực lƣợng lợi dụng dân chủ và cơ chế
thị trƣờng....Giải quyết đƣợc những vấn đề ấy trong tôn giáo bên cạnh công
tác vận động quần chúng tín đồ, chức sắc các tôn giáo thì công tác quản lý
nhà nƣớc về tôn giáo ở Việt Nam có vai trò đặc biệt quan trọng. Song công
tác này còn nhiều bất cập. Về lý luận, nhận thức ảnh hƣởng của tôn giáo đối
với xã hội còn các luồng ý kiến khác biệt, điều kiện thực hiện quản lý nhà
nƣớc về tôn giáo còn nhiều hạn chế. Từ hệ thống lý luận làm cơ sở cho quản
lý nhà nƣớc về tôn giáo cho tới cơ sở cho quản lý tôn giáo nhƣ: việc xác định
chủ thể quản lý, nội dung, phƣơng pháp, cách thức quản lý, hệ thống văn bản
pháp luật chƣa đồng bộ, chủ thể quản lý với bộ máy còn thiếu tính chuyên
nghiệp,... đang đặt ra cho quản lý nhà nƣớc về tôn giáo nhiều vấn đề cần quan
tâm giải quyết, vừa cấp thiết trƣớc mắt, vừa mang tính chiến lƣợc lâu dài.
Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc nói chung, quản lý nhà nƣớc về
tôn giáo nói riêng đang là một trong những yêu cầu cấp thiết, quan trọng của
sự nghiệp bảo vệ và phát triển đất nƣớc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, trong
hiện tại và lâu dài. Việc nghiên cứu tôn giáo, đề ra chủ trƣơng, chính sách đối
với tôn giáo đã đƣợc nhiều nhà lý luận - chính trị quan tâm. Song trong lĩnh
vực quản lý nhà nƣớc về tôn giáo, do tính nhạy cảm, do đặc thù phức tạp và
đa dạng của các tôn giáo mà ít ngƣời đi sâu vào nghiên cứu quản lý nhà nƣớc
về tôn giáo ở Việt Nam. Trƣớc thực trạng ấy, việc tập trung nghiên cứu quản
lý nhà nƣớc về tôn giáo ở Việt Nam, từ đó đƣa ra giải pháp góp phần nâng
10
cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về tôn giáo là yêu cầu cấp thiết đặt ra cho lý
luận và thực tiễn.
Từ các lý do trên, nghiên cứu sinh chọn vấn đề: “Quản lý nhà nước về
tôn giáo ở Việt Nam từ năm 1975 đến nay”, làm để tài nghiên cứu cho luận
án Tiến sĩ chuyên ngành Tôn giáo học, với mong muốn góp phần giải quyết
một số khía cạnh của lý luận và đòi hỏi của thực tiễn quản lý nhà nƣớc về tôn
giáo ở Việt Nam trong giai đoạn tới.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
Mục đích nghiên cứu, nhằm làm rõ thực trạng, nguyên nhân và những
vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nƣớc về tôn giáo (QLNN về TG) ở Việt Nam;
từ đó đƣa ra khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực của QLNN về TG
giáo ở Việt Nam trong thời gian tới.
Nhiệm vụ của luận án:
Thứ nhất, hệ thống hóa quan điểm của Đảng và sự pháp điển hóa quan
điểm ấy đối với QLNN về TG
Thứ hai, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của QLNN về TG ở Việt Nam
Thứ ba, đánh giá, phân tích thực trạng kết quả QLNN về TG ở Việt
Nam từ năm 1975 đến nay
Thứ tư, khái quát về những vấn đề đặt ra, dự báo và khuyến nghị đối
với QLNN về TG ở Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của Luận án
Về đối tượng, luận án nghiên cứu QLNN về TG ở Việt Nam theo
chuyên ngành tôn giáo học, luận án nghiên cứu sâu về chủ thể quản lý và các
yếu tố để thực hiện quản lý mà không đi sâu về đối tƣợng quản lý.
Về phạm vi, chủ thể quản lý, bao gồm cơ quan nhà nƣớc các cấp thực
hiện QLNN về TG, thông qua chủ trƣơng của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc
đối với tôn giáo, trong những giai đoạn lịch sử cụ thể.
11
Thời gian nghiên cứu từ năm 1975 cho đến nay (năm 2013).
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của Luận án
Luận án vận dụng những nguyên tắc, phƣơng pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; sử dụng phƣơng pháp
nghiên cứu chuyên ngành Tôn giáo học và các phƣơng pháp nghiên cứu liên
ngành, nhƣ Quản lý học, Luật học, Chính trị học, Sử học… và vận dụng các
phƣơng pháp cụ thể: khảo sát, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh,
v.v...Đối với đề tài do tính nhạy cảm của tôn giáo và những quy định trong
việc sử dụng tài liệu, vì vậy trong luận án một số tài liệu nghiên cứu sinh chỉ
nêu tƣ tƣởng mà không trích dẫn đầy đủ.
5. Đóng góp mới của Luận án. Luận án đánh giá và khái quát về kết
quả QLNN về TG ở Việt Nam giai đoạn từ năm 1975 đến nay. Luận án đƣa
ra khuyến nghị có tính giải pháp, nhằm góp phần đƣa QLNN về TG giai đoạn
tới có hiệu quả hơn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Về lý luận, luận án góp phần làm rõ tính tất yếu và yêu cầu đổi mới
QLNN về TG, trong quan hệ giữa Nhà nƣớc XHCNvới tôn giáo ở Việt Nam .
Về thực tiễn, từ đánh giá kết quả QLNN về TG thời gian qua, chỉ ra vấn
đề cần quan tâm, đƣa ra dự báo và khuyến nghị nhằm góp phần thúc đẩy
QLNN về TG ở Việt Nam đạt hiệu quả hơn.
Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho môn học Tôn giáo và QLNN
về TG, phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu tôn giáo học và một số lĩnh vực
liên quan tới tôn giáo.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án có
kết cấu gồm 04 chƣơng và 12 tiết.
12
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tài liệu
1.1.1. Tài liệu kinh điển của Chủ nghĩa Mác- Lênin về tôn giáo và
quan hệ Nhà nước với tôn giáo
Trong quá trình thực hiện luận án, chúng tôi đã sử dụng những tài liệu
của chủ nghĩa Mác - Lênin viết về tôn giáo ở những nội dung: nguồn gốc, bản
chất tôn giáo, ứng xử và giải quyết vấn đề tôn giáo trong tiến trình xây dựng
CNXH,… đây là những tài liệu quan trọng làm cơ sở cho việc nghiên cứu và
đánh giá về mối quan hệ giữa chính trị, nhà nƣớc với tôn giáo. Tài liệu gồm
các tác phẩm kinh điển, các công trình khảo luận, sƣu tầm giới thiệu quan
điểm lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin về tôn giáo nhƣ: Ăngghen, (1886),
Lút - vích phoi - ơ - bắc và sự cáo chung của triết học cổ điển Đức; C. Mác,
(1844), Góp phần phê phán triết học pháp quyền của Hêghen, C. Mác -
Ăngghen, Toàn tập, tập 20, Nxb. Sự thật, Hà Nội 1994; Thái độ của người
cộng sản với tôn giáo, V.I. Lê nin, Toàn tập, tập 17, Nxb. Tiến bộ, Matxcva,
1979; Nguyễn Đức Sự, (2001), Mác, Ăngghen, Lênin bàn về tôn giáo, (tuyển
chọn và biên soạn), Nxb tôn giáo;...
1.1.2. Tài liệu của Hồ Chí Minh về tôn giáo và ứng xử của Nhà nước
với tôn giáo.
Hồ Chí Minh đã để lại cho thế hệ sau nhiều di sản quý giá, trong số đó có
tƣ tƣởng về tôn giáo. Với tƣ cách là học trò của C. Mác - Lênin, Hồ Chí Minh
không chỉ tiếp thu mà còn vận dụng sáng tạo tƣ tƣởng, lý luận tôn giáo của chủ
nghĩa Mác - Lênin vào giải quyết vấn đề tôn giáo ở Việt Nam, đồng thời còn bổ
sung vào tƣ tƣởng, lý luận ấy những tƣ tƣởng mới qua thực tiễn cách mạng và
13
xử lý vấn đề tôn giáo trong cách mạng Việt Nam. Tài liệu về tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh với tôn giáo đƣợc tập hợp trong các cuốn sách Hồ Chí Minh toàn tập, do
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội xuất bản. Trong các tài liệu nghiên cứu, biên
soạn của các tác giả: GS.TS. Lê Hữu Nghĩa và PGS.TS. Nguyễn Đức Lữ (đồng
chủ biên), (2003), Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo và công tác tôn giáo, Nxb
tôn giáo; Hoàng Minh Đô, (2008), Tư tưởng Hồ Chí Minh về tín ngưỡng tôn
giáo và sự vận dụng để giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo ở nước ta hiện
nay, Tạp chí nghiên cứu tôn giáo, số 9; Lê Bá Trình, (2012), Quan điểm của Hồ
Chí Minh về tôn giáo và sự vận dụng quan điểm đó vào việc xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân tộc ở nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ;…
1.1.3. Tài liệu do các cơ quan Đảng, Nhà nước ban hành liên quan
tới chính sách tôn giáo và quản lý nhà nước về tôn giáo
Đây là nguồn tài liệu quan trọng, làm cơ sở cho xây dựng các văn bản
quy phạm pháp luật điều chỉnh mối quan hệ Nhà nƣớc với tôn giáo, đó là:
1.1.3.1.Tài liệu là các văn bản của Đảng cộng sản Việt Nam về chủ
trương đối với tôn giáo qua các giai đoạn cách mạng.
Từ khi thành lập Đảng cho tới nay Đảng ta đã có nhiều chủ trƣơng về
tôn giáo và công tác tôn giáo, qua Nghị quyết của các kỳ Đại hội Đảng; Nghị
quyết chuyên đề về tôn giáo, điển hình nhƣ: Nghị quyết số 24/NQ - TW ngày
16/10/1990, Về tăng cường công tác tôn giáo trong tình hình mới; Nghị quyết
số 25/NQ - TW ngày 12/3/2003, Về công tác tôn giáo; … Đây là căn cứ để
xác định và đánh giá quan hệ chính trị, Nhà nƣớc với tôn giáo ở Việt Nam
trong khoảng thời gian mà luận án nghiên cứu.
1.1.3.2. Tài liệu là các văn bản pháp quy về tôn giáo và QLNN về TG.
Theo báo cáo 8 năm thực hiện Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo, từ khi thành
lập nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa, tới tháng 12/2012, cấp trung ƣơng ban
hành 145 văn bản pháp quy về tôn giáo, tới thời điểm tháng 12/2012 còn 85
14
văn bản có hiệu lực thi hành, nhƣ vậy tới nay (2013) số văn bản pháp quy về
tôn giáo khá nhiều. Đó là căn cứ để xác định và đánh giá quan hệ Nhà nƣớc
với tôn giáo ở Việt Nam trong khoang thời gian luận án nghiên cứu. [Xem
phụ lục, Tên các văn bản pháp quy về tôn giáo ở Việt Nam]
1.1.4. Tài liệu của các nhà nghiên cứu về tôn giáo, chính sách, pháp
luật tôn giáo và công tác quản lý nhà nước đối với tôn giáo ở Việt Nam
Nhiều tác giả hoặc tập thể đã có công trình nghiên cứu, phân tích, đánh
giá, biên khảo về chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc đối với tôn
giáo ở những góc độ và phạm vi khác nhau, điển hình nhƣ:
PGS.TS. Nguyễn Đức Lữ, (1992). Vấn đề tự do tín ngưỡng và tôn trọng
quyền tự do tín ngưỡng ở Việt Nam, Luận án Phó Tiến Sĩ, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội; (chủ biên), (2007), Lý luận về tôn giáo và chính
sách tôn giáo ở Việt Nam, Nxb Tôn giáo; (2009), Tôn giáo - Quan điểm, chính
sách của Đảng và nhà nước Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị - Hành chính.
Viện nghiên cứu tôn giáo, (1994), Những vấn đề tôn giáo hiện nay,
Nxb KHXH.
Trung tâm KHXH và Nhân văn Quốc gia, Viện Thông tin Khoa học Xã
hội. Tôn giáo và đời sống hiện đại, (1995), tập 1 và tập 2, Thông tin chuyên
đề. Lƣu hành nội bộ.
GS. Đặng Nghiêm Vạn (chủ biên), (1996), Về tôn giáo tín ngưỡng Việt
Nam hiện nay, Nxb KHXH; (chủ biên), (1996), Hồ Chí Minh với vấn đề tôn
giáo, tín ngưỡng, Nxb KHXH; (1998), “Tôn giáo và đời sống tôn giáo Tây
Nguyên”, Tạp chí Dân vận, Số Xuân Mậu Dần; (1998), Những vấn đề lý luận
và thực tiễn tôn giáo ở Việt Nam, Nxb KHXH.
PGS.TS. Nguyễn Chí Mỳ, (1997), "Tôn giáo và hiện thực - Một số vấn
đề đặt ra hiện nay", Tạp chí Triết học, Số 2.
15
GS.TS. Nguyễn Tài Thƣ, (1997), Ảnh hưởng của các hệ tư tưởng và
tôn giáo đối với con người Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia.
Viện Thông tin Khoa học, Bộ môn Khoa học về Tín ngƣỡng và Tôn
giáo, (1997), Những đặc điểm cơ bản của một số tôn giáo lớn ở Việt Nam,
Thông tin chuyên đề, Lƣu hành nội bộ.
PGS.TS. Ngô Hữu Thảo chủ biên, (1998), Mối quan hệ giữa chính trị
và tôn giáo trong thời kỳ mở rộng giao lưu quốc tế và phát triển kinh tế thị
trường theo định hướng XHCN ở nước ta hiện nay, Đề tài cấp bộ, Trung tâm
Khoa học về Tín ngƣỡng và Tôn giáo, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh, Lƣu hành nội bộ.
Trần Minh Thƣ, (1999), Đổi mới quản lý nhà nước bằng pháp luật đối
với hoạt động của các tôn giáo ở Việt Nam, Luận án thạc sĩ tại Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
Nhiều tác giả, (2001), Vấn đề tôn giáo và chính sách tôn giáo của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Chƣơng trình chuyên đề dùng cho cán bộ, Đảng
viên ở cơ sở, Tái bản lần thứ 1, Nxb Giáo dục.
Viện Khoa học Xã hội Việt Nam (2004), Về tôn giáo và tôn giáo ở Việt
Nam, Nxb Chính trị Quốc gia.
GS. Đặng Nghiêm Vạn, (2005). Lý luận về tôn giáo và tình hình tôn
giáo ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia.
Nguyễn mạnh Cƣờng, (2007), Sách trắng tôn giáo và chính sách tôn
giáo ở Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu tôn giáo, số 2.
Ngô Văn Thạo (chủ biên), (2008). Vấn đề tôn giáo và chính sách tôn
giáo của Đảng Cộng sản Việt Nam: Chƣơng trình bồi dƣỡng chuyên đề dành
cho cán bộ, đảng viên và nhân dân, Nxb Lao động Xã hội.
Nguyễn Thị Minh Ngọc, (2009), Tổ chức tư gia Gia đình Phật tử Việt
Nam, Tạp chí Nghiên cứu tôn giáo, số 7 và 8.
16
Nguyễn Tất Đạt, (2010), Nhà nước và Giáo hội Phật giáo Việt Nam
giai đoạn 1981 đến nay, Luận án tiến sĩ triết học.
Nguyễn Quốc Tuấn, (2011), Trở lại mối quan hệ Tôn giáo - Văn hóa -
Chính trị, Tạp chí Nghiên cứu tôn giáo, số 2.
Nguyễn Phú Lợi, (2012), Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về
vấn đề tôn giáo, tín ngưỡng và công tác tôn giáo trong thời kỳ đổi mới, Tạp
chí Nghiên cứu tôn giáo, số 3;…
Đó là những tài liệu tra cứu, đối chiếu để làm rõ hơn những vấn đề mà
luận án quan tâm thực hiện
1.1.5. Tài liệu của các tổ chức tôn giáo, các chức sắc, tín đồ tôn giáo
Luận án đã dựa vào các văn bản quy định về nguyên tắc hoạt động của
các tổ chức tôn giáo nhƣ: Hiến chƣơng, Điều lệ, Nội quy, Quy định, Nghị
quyết.. và các báo cáo tổng kết hoạt động thƣờng niên của các tổ chức tôn
giáo hoặc báo cáo các sự kiện lớn của tôn giáo nhƣ: Kỷ niệm 30 năm thành
lập Giáo Hội Phật giáo Việt Nam; Đại Hội Năm Thánh của Công giáo; Đại
Hội đồng của Tin Lành; văn kiện đại hội các tôn giáo các cấp… để hiểu về
đặc điểm từng tôn giáo, qua đó có cơ sở đánh giá chính sách pháp luật của
Đảng và Nhà nƣớc với tôn giáo có phù hợp hay không. Ngoài ra còn những
tài liệu do tác giả là ngƣời của tôn giáo viết về tôn giáo của chính họ [145],
hay họ viết về tôn giáo khác ví dụ nhóm Giao Điểm đứng trên lập trƣờng Phật
giáo viết về Công giáo, Phật giáo viết về Phật giáo Hòa hảo,… là những tài
liệu luận án tham khảo để hiểu hơn về tôn giáo và quan hệ tôn giáo với tôn
giáo, giúp cho việc đánh giá QLNN về TG sát thực hơn.
1.1.6. Tư liệu thực tế qua điền dã
Đó là các cuộc phỏng vấn sâu nhân sĩ, chức sắc tôn giáo, để biết ý kiến
của họ về vấn đề luận án quan tâm đồng thời có đối chứng so sánh, từ đó có