Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân và doanh nghiệp trong phát triển cánh đồng lớn ở đồng bằng sông Cửu Long
PREMIUM
Số trang
176
Kích thước
1.4 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1234

Quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân và doanh nghiệp trong phát triển cánh đồng lớn ở đồng bằng sông Cửu Long

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

TRẦN HOÀNG HIỂU

QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ GIỮA NÔNG DÂN VÀ

DOANH NGHIỆP TRONG PHÁT TRIỂN CÁNH ĐỒNG LỚN

Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI - 2019

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

TRẦN HOÀNG HIỂU

QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ GIỮA NÔNG DÂN VÀ

DOANH NGHIỆP TRONG PHÁT TRIỂN CÁNH ĐỒNG LỚN

Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Mã số: 62 31 01 02

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. NGUYỄN QUỐC DŨNG

2. GS.TS. CHU VĂN CẤP

HÀ NỘI - 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Các số liệu, tư liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc

rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.

Tác giả

Trần Hoàng Hiểu

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU 1

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN

ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 7

1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 7

1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan

đến đề tài luận án và những khoảng trống luận án cần tiếp tục

nghiên cứu 28

Chương 2: LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUAN HỆ

LỢI ÍCH KINH TẾ GIỮA NÔNG DÂN VÀ DOANH NGHIỆP

TRONG PHÁT TRIỂN CÁNH ĐỒNG LỚN 31

2.1. Lý luận về quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân và doanh

nghiệp trong mô hình cánh đồng lớn 31

2.2. Kinh nghiệm xây dựng "Mô hình liên kết sản xuất" - nơi sản

sinh và thực hiện lợi ích kinh tế giữa nông dân và doanh nghiệp

và bài học rút ra cho đồng bằng sông Cửu Long 59

Chương 3: THỰC TRẠNG QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ GIỮA NÔNG

DÂN VÀ DOANH NGHIỆP TRONG PHÁT TRIỂN CÁNH

ĐỒNG LỚN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 72

3.1. Khái quát về vùng đồng bằng sông Cửu Long 72

3.2. Thực trạng thực hiện lợi ích kinh tế và quan hệ lợi ích kinh tế

giữa nông dân và doanh nghiệp trong mô hình cánh đồng lớn ở

đồng bằng sông Cửu Long thời gian qua 77

Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT HÀI HÕA QUAN

HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ GIỮA NÔNG DÂN VÀ DOANH

NGHIỆP TRONG PHÁT TRIỂN CÁNH ĐỒNG LỚN Ở ĐỒNG

BẰNG SÔNG CỬU LONG 115

4.1. Quan điểm giải quyết hài hoà quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông

dân và doanh nghiệp trong phát triển cánh đồng lớn ở đồng bằng

sông Cửu Long 115

4.2. Giải pháp giải quyết hài hoà quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông

dân và doanh nghiệp trong phát triển cánh đồng lớn ở đồng bằng

sông Cửu Long đến năm 2025 127

KẾT LUẬN 150

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN

ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ 152

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 153

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AGPPS : Công ty cổ phần bảo vệ thực vật An Giang

CĐL : Cánh đồng lớn

CTCP : Công ty cổ phần

ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long

HQKT : Hiệu quả kinh tế

KT-XH : Kinh tế - xã hội

LKKT : Liên kết kinh tế

LIKT : Lợi ích kinh tế

MHCĐL : Mô hình cánh đồng lớn

NCKT : Nhu cầu kinh tế

NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NSLĐ : Năng suất lao động

GAP : Thực hành sản xuất tốt

Globalgap : Thực hành sản xuất tốt theo tiêu chuẩn toàn cầu

VSATTP : Vệ sinh an toàn thực phẩm

VietGAP : Thực hành sản xuất tốt theo tiêu chuẩn Việt Nam

UBND : Uỷ ban nhân dân

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH, SƠ ĐỒ

Trang

Bảng 2.1: Tổng hợp lợi ích kinh tế của nông dân và doanh nghiệp

trong mô hình cánh đồng lớn 48

Bảng 3.1: Vùng liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ lúa - xây dựng

cánh đồng lớn tại đồng bằng sông Cửu Long năm 2014 79

Bảng 3.2: Diện tích, số hộ thực hiện cánh đồng lớn năm 2016 và kế

hoạch thực hiện cánh đồng lớn giai đoạn 2017-2019 của

thành phố Cần Thơ 81

Bảng 3.3: Số lượng và diện tích cánh đồng lớn tỉnh Bạc Liêu 2017-

2020 82

Bảng 3.4: Hiệu quả kinh tế cánh đồng lớn tại Cờ Đỏ vụ Đông Xuân

2015 - 2016 91

Bảng 3.5: Chi phí sản xuất trung bình vụ Đông Xuân 2015- 2016,

vụ Hè Thu 2016 của vùng đồng bằng sông Cửu Long qua

khảo sát 92

Bảng 3.6: Doanh thu và lợi nhuận vụ Đông Xuân 2015 - 2016, vụ

Hè Thu 2016 của vùng đồng bằng sông Cửu Long qua

khảo sát 93

Bảng 3.7: Về hiệu quả kinh tế của mô hình cánh đồng lớn vụ Đông

Xuân 2016-2017 tại huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang 94

Bảng 3.8: Hiệu quả kinh tế của một số cánh đồng lớn điển hình trên địa

bàn huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang vụ Hè Thu năm 2018 95

Bảng 3.9: Chênh lệch giữa giá gạo xuất khẩu và giá lúa tại ruộng

giai đoạn 2011-2017 110

Biểu đồ 3.1: Giá xuất khẩu gạo của Việt Nam và Thái Lan giai đoạn

2011 - 2017 (USD/tấn) 104

Biểu đồ 3.2: Chênh lệch giữa giá xuất khẩu và giá lúa tại ruộng giai

đoạn 2012 - 2017 (USD/tấn 110

Biểu đồ 4.1: Sự thay đổi về cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của một số mặt

hàng chủ lực giai đoạn 2012 - 2017 (%) 119

Hình 1.1: Mô hình chuỗi giá trị hàng nông sản 27

Sơ đồ 4.1: Đề xuất mô hình liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp

sản xuất lúa theo cánh đồng lớn 139

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn luôn chiếm vị trí quan trọng, là nền

tảng của phát triển kinh tế - xã hội. Đảng ta luôn xác định: Nông nghiệp dồi dào thì

nền tảng vững mạnh, nông dân giàu thì nước thịnh, nông thôn ổn định thì cả xã hội

yên. Đảng ta coi vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là cơ sở và lực lượng

quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm

bảo an ninh quốc phòng; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi

trường sinh thái của đất nước.

Chính vì vậy, thời gian qua Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương,

chính sách phát triển nông nghiệp Việt Nam nói chung, đồng bằng sông Cửu Long

(ĐBSCL) nói riêng và đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, nông

nghiệp nước ta chủ yếu vẫn là sản xuất nhỏ, phân tán, lạc hậu... nông nghiệp, nông

dân, nông thôn nước ta vẫn đang đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức lớn...

Vì thế, Đảng và Nhà nước ta chủ trương tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng

cao giá trị gia tăng và phát triển hiện đại, bền vững gắn với xây dựng nông thôn

mới, dựa trên nền tảng ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đặc biệt công nghệ

cao và đổi mới mô hình tổ chức sản xuất nông nghiệp. Để tái cơ cấu nông nghiệp

cần xây dựng vùng sản xuất tập trung gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Theo

Nghị định số 80/2002/NĐ-TTg, ngày 26/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính

sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng và Chỉ thị

24/2004/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng vùng nguyên liệu gắn với

chế biến và tiêu thụ. Quyết định 62/2013/QĐ-TTg, ngày 25/10/2013 của Thủ tướng

Chính phủ về chính sách phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông

sản, xây dựng cánh đồng lớn (CĐL). Nghị định số 98/2018/NĐ-CP của Chính phủ

ngày 05/7/2018 về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản

xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Xây dựng CĐL là nhu cầu thực tiễn, là giải

pháp quan trọng và lâu dài góp phần thúc đẩy quá trình tái cơ cấu nông nghiệp theo

hướng nâng cao giá trị gia tăng và tính bền vững như Nghị quyết 21/2011/QH13 đã

khẳng định.

2

Ở ĐBSCL, việc liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản theo mô hình CĐL đã

được hình thành và phát triển từ năm 2011 đến nay. Cánh đồng lớn là mô hình có sự

liên kết 4 nhà: Nhà nông, nhà doanh nghiệp, có sự hỗ trợ của Nhà nước và nhà khoa

học. Trong đó, mối liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp giữ vai trò nòng cốt. Mô

hình này đã mang lại lợi ích kinh tế (LIKT) cho cả nông dân và doanh nghiệp, tạo động

lực cho quá trình đổi mới tổ chức sản xuất theo mô hình liên kết. Đặc biệt, trong sản

xuất lúa ở ĐBSCL là mô hình tham gia liên kết sản xuất theo CĐL đã tạo sự đồng

thuận to lớn đối với cả nông dân và doanh nghiệp - yếu tố quyết định sự thành bại đối

với quá trình hình thành và phát triển mô hình CĐL. Trên thực tế, khi tham gia liên kết

sản xuất theo CĐL, nông dân có được những lợi ích như: có cơ hội tiếp cận thị trường,

biết được mình trồng cây gì, bán cho ai, giá bao nhiêu, vào lúc nào và có thể biết hưởng

lợi bao nhiêu, từ đâu, nên họ sẽ yên tâm sản xuất; nông dân sẽ tiết kiệm được chi phí

sản xuất từ đó tăng thu nhập; nhận thức và trình độ của nông dân được nâng lên. Đối

với doanh nghiệp có lợi ích như: thiết lập được liên kết dọc với nông dân đa diện và

sâu sát sẽ đảm bảo nguồn nguyên liệu đầy đủ và kịp thời, đáp ứng nhu cầu của thị

trường; doanh nghiệp có được nguồn nguyên liệu với độ đồng đều và chất lượng cao

mua được từ nông dân trong mô hình liên kết, dẫn đến giá bán nông sản cao hơn từ đó

lợi nhuận tăng lên. Qua đó cho thấy, quan hệ LIKT giữa nông dân và doanh nghiệp

là tác nhân quan trọng để phát triển mô hình CĐL.

Tuy vậy, thực tế cho thấy quan hệ LIKT giữa nông dân và doanh nghiệp

trong mô hình CĐL vẫn còn tồn tại những mâu thuẫn, những bất hợp lý, thua thiệt

cho cả nông dân và doanh nghiệp mà nguyên nhân xuất phát từ cả phía nông dân lẫn

phía doanh nghiệp, mà chủ yếu là vấn đề giải quyết hài hòa quan hệ LIKT giữa

nông dân và doanh nghiệp. Để mô hình liên kết trong CĐL ổn định và phát triển

bền vững thì việc đảm bảo hài hòa quan hệ LIKT giữa nông dân và doanh nghiệp

trong liên kết sản xuất lúa theo CĐL là rất quan trọng. Do đó, cần có những nghiên

cứu chuyên sâu tìm giải pháp hữu hiệu nhằm giải quyết hài hòa quan hệ LIKT giữa

nông dân và doanh nghiệp trong phát triển CĐL. Để góp phần tìm giải pháp, nghiên

cứu sinh lựa chọn vấn đề: "Quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân và doanh

nghiệp trong phát triển cánh đồng lớn ở đồng bằng sông Cửu Long" làm đề tài

luận án Tiến sĩ chuyên ngành kinh tế chính trị.

3

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở luận giải lý luận và thực tiễn về LIKT và quan hệ LIKT giữa

nông dân và doanh nghiệp trong mô hình CĐL, luận án nghiên cứu đánh giá thực

trạng quan hệ LIKT giữa nông dân và doanh nghiệp trong quá trình phát triển mô

hình CĐL sản xuất lúa ở ĐBSCL thời gian qua. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất các

quan điểm và giải pháp nhằm giải quyết hài hòa quan hệ LIKT giữa nông dân và

doanh nghiệp để thúc đẩy phát triển CĐL sản xuất lúa ở ĐBSCL đến năm 2025.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nêu trên, luận án có các nhiệm vụ sau:

- Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến LIKT và quan hệ LIKT

giữa nông dân và doanh nghiệp trong phát triển CĐL.

- Hệ thống hóa, làm rõ thêm lý luận về quan hệ LIKT giữa nông dân và

doanh nghiệp trong mô hình CĐL. Nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn về "xây dựng

và phát triển các mô hình liên kết sản xuất tiêu thụ nông phẩm theo CĐL - nơi sản

sinh và thực hiện quan hệ LIKT tế giữa nông dân và doanh nghiệp.

- Đánh giá toàn diện, khách quan thực trạng thực hiện LIKT và quan hệ

LIKT giữa nông dân và doanh nghiệp trong mô hình CĐL sản xuất lúa ở ĐBSCL

giai đoạn 2014-2018.

- Đề xuất những quan điểm và và giải pháp nhằm giải quyết hài hòa quan hệ

LIKT giữa nông dân và doanh nghiệp trong phát triển CĐL sản xuất lúa ở ĐBSCL

đến năm 2025.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là quan hệ LIKT giữa nông dân và doanh

nghiệp trong phát triển mô hình CĐL sản xuất lúa dưới góc độ khoa học kinh tế

chính trị. Quan hệ LIKT được nghiên cứu dưới góc cạnh là sản phẩm hay kết quả

của việc thực hiện các mối quan hệ liên kết kinh tế giữa nông dân và doanh nghiệp

trong mô hình CĐL sản xuất lúa.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Trên địa bàn các tỉnh, thành phố thuộc vùng ĐBSCL.

4

- Về thời gian: Việc nghiên cứu đánh giá thực trạng được tiến hành chủ yếu

trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018. Các giải pháp được đề xuất thực hiện

đến năm 2025.

4. Cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và phương pháp nghiên cứu

4.1. Cơ sở lý luận, thực tiễn của luận án

- Cở sở lý luận của luận án: Luận án dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác -

Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; về LIKT trong

liên kết sản xuất và tiêu thụ nông phẩm; quan điểm, chủ trương, đường lối, chính

sách của Đảng, Nhà nước đối với việc giải quyết hài hòa quan hệ LIKT giữa nông

dân và doanh nghiệp trong liên kết sản xuất giai đoạn hiện nay.

- Cơ sở thực tiễn của luận án: Luận án dựa trên kinh nghiệm quốc tế và một

số địa phương trong nước về xây dựng các mô hình liên kết sản xuất theo CĐL - nơi

sản sinh và thực hiện quan hệ LIKT giữa nông dân và doanh nghiệp.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa

duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, luận án sử dụng phương pháp nghiên

cứu của khoa học kinh tế chính trị - phương pháp trừu tượng hoá khoa học. Phương

pháp trừu tượng hóa khoa học được sử dụng chủ yếu ở chương 2 nhằm phân tích cơ

sở lý luận về LIKT và mối quan hệ LIKT giữa nông dân và doanh nghiệp trong mô

hình CĐL.

Các phương pháp cụ thể được tác giả luận án sử dụng:

(1) Phân tích - tổng hợp, phương pháp logic kết hợp với lịch sử.

Phân tích là một vấn đề cần thiết để giải thích theo phương pháp truy nguyên

nhằm nhận thức quá trình hình thành, phát triển các hiện tượng, quá trình kinh tế...

trong các giai đoạn khác nhau của quá trình phát triển. Điểm kết thúc của sự phân

tích là tổng hợp, nhờ có tổng hợp mới có thể đi từ cái cụ thể, tản mạn đến sự khái

quát thành khái niệm, phạm trù lý luận. Phương pháp này được sử dụng ở Chương 1

- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án - để phân tích cơ sở

lý luận, kinh nghiệm thực tiễn về đối tượng nghiên cứu, từ đó rút ra những kết quả

nghiên cứu và các vấn đề còn là "khoảng trống" cần tiếp tục nghiên cứu. Phương

5

pháp này cũng được sử dụng ở Chương 2 để phân tích khung lý luận về LIKT và

mối quan hệ LIKT giữa nông dân và doanh nghiệp trong mô hình CĐL.

(2) Phương pháp thống kê và so sánh, diễn dịch và quy nạp, điều tra khảo sát

được sử dụng ở Chương 3 nhằm làm rõ thực trạng thực hiện LIKT và mối quan hệ

LIKT giữa nông dân và doanh nghiệp trong mô hình CĐL giai đoạn 2014-2018, từ

đó rút ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.

(3) Phương pháp thu thập thông tin

- Thu thập dữ liệu thứ cấp: tác giả luận án thu thập tài liệu trong và ngoài

nước qua các công trình khoa học đã công bố, qua số liệu thống kê của Tổng cục

Thống kê Việt Nam và các tài liệu công bố chính thức liên quan đến đề tài luận án,

của các cơ quan nhà nước, bộ, ngành, địa phương...

- Thu thập dữ liệu sơ cấp: tọa đàm, trao đổi, hỏi ý kiến, phỏng vấn trực tiếp

một số nông dân, doanh nghiệp và cán bộ quản lý...

Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở Chương 3 nhằm cung cấp các luận

cứ phân tích và rút ra kết quả đạt được cũng như những hạn chế, yếu kém và

nguyên nhân của thực trạng vấn đề nghiên cứu.

Ngoài ra, luận án còn sử dụng phương pháp tổng kết thực tiễn về xây dựng

và phát triển CĐL và giải quyết mối quan hệ LIKT giữa nông dân và doanh nghiệp

trong phát triển CĐL ở ĐBSCL.

5. Những đóng góp mới của luận án

Luận án có những đóng góp mới như:

- Thứ 1, góp phần khái quát các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan

đến LIKT nói chung và quan hệ LIKT giữa nông dân và doanh nghiệp trong CĐL

nói riêng, qua đó, chỉ ra những khoảng trống của các nghiên cứu trước đó về mối

quan hệ LIKT giữa nông dân và doanh nghiệp trong phát triển CĐL mà luận án cần

tiếp tục nghiên cứu.

- Thứ 2, luận án tiếp cận vấn đề quan hệ LIKT giữa nông dân và doanh

nghiệp trong mô hình CĐL sản xuất lúa dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị. Vì

vậy, kết quả nghiên cứu của luận án góp phần hệ thống hóa và làm rõ các cơ sở lý

luận, bản chất và phương thức đảm bảo hài hòa quan hệ LIKT giữa nông dân và

doanh nghiệp trong phát triển CĐL ở ĐBSCL.

6

- Thứ 3, tổng kết, đánh giá thực trạng quan hệ LIKT giữa nông dân và doanh

nghiệp trong mô hình CĐL sản xuất lúa ở ĐBSCL từ năm 2014 đến năm 2018. Ở

đây, luận án rút ra kết luận có tính lý luận và thực tiễn là: đảm bảo hài hòa quan hệ

LIKT là "chất kết dính" người nông dân và doanh nghiệp trong phát triển CĐL và là

nhân tố đảm bảo cho CĐL phát triển ổn định, hiệu quả, bền vững.

- Thứ 4, đề xuất các quan điểm định hướng và giải pháp mang tính toàn diện

và khả thi nhằm giải quyết hài hòa quan hệ LIKT giữa nông dân và doanh nghiệp

trong mô hình CĐL ở ĐBSCL đến năm 2025.

6. Kết cấu luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận

án gồm 4 chương 08 tiết.

7

Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

LUẬN ÁN

1.1.1. Tổng quan các nghiên cứu về lợi ích kinh tế của các tác giả nước

ngoài và trong nước

Lợi ích kinh tế (LIKT) là vấn đề quan trọng của sản xuất và đời sống, nên từ

lâu, đã có nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu dưới các góc độ

khoa học triết học, kinh tế chính trị, xã hội học, tâm lý học...

1.1.1.1. Các tác giả nước ngoài nghiên cứu về lợi ích kinh tế

* Quan niệm về lợi ích kinh tế:

A.Smith với tác phẩm: "The wealth of nations" (Của cải của các dân tộc)

[95, tr.65] cho rằng: LIKT và phân công lao động chính là hai phạm trù có mối quan

hệ gắn bó với nhau. Thông qua phân công lao động, mỗi cá nhân sẽ trau dồi nghề

nghiệp của mình hoàn hảo và khiến việc lao động mang lại hiệu quả cao nhất, qua

đó sẽ làm cho lợi ích cá nhân tăng lên. Khi nói về vai trò của lợi ích, A.Smith cho

rằng: động lực thúc đẩy con người lao động để làm ra của cải vật chất cho xã hội,

tạo ra sự phồn thịnh của mọi quốc gia, mọi dân tộc chính là LIKT của mỗi cá nhân,

lòng ham tư lợi, vị kỷ của cá nhân, ham làm giàu. Ông cũng chỉ ra mối quan hệ giữa

lợi ích của toàn dân tộc, quốc gia và LIKT của cá nhân. Theo A.Smith, trong quá

trình hoạt động kinh tế, mỗi người đều theo đuổi lợi ích cá nhân, đều nỗ lực cải

thiện mức sống của mình, như thế tất yếu sẽ dẫn đến làm tăng của cải xã hội.

David Ricardo (1772 - 1823) với tác phẩm: Những nguyên lý của kinh tế

chính trị học và thuế khóa, đã cho rằng: LIKT của các giai cấp khác nhau được xây

dựng trên cơ sở giá trị, tiền lương và lợi nhuận. Do đó, việc tăng hay giảm tiền

lương sẽ không ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa, mà chỉ ảnh hưởng đến việc phân

phối giá trị đã được tạo ra giữa công nhân và tư bản. Chính vì vậy, nó sẽ ảnh hưởng

đến LIKT của họ. Khi giá trị vật phẩm tiêu dùng thiết yếu giảm xuống, tiền công lao

động giảm, lợi nhuận của nhà tư bản sẽ tăng lên. Điều đó được thể hiện trong số giá

trị mới được tạo ra, phần của công nhân được hưởng nhỏ hơn, còn phần của người

sử dụng lao động (hay là nhà tư bản) thì lớn hơn, đây là mối quan hệ tỷ lệ nghịch về

lợi ích, nếu lợi ích của người đi thuê công nhân tăng thì lợi ích của người đi làm

8

thuê sẽ giảm và ngược lại [93]. Phát hiện này của David Ricardo có ý nghĩa quan

trọng đối với việc nghiên cứu quan hệ lợi ích giữa chủ và thợ trong các cơ sở sản

xuất có thuê mướn lao động.

Tác giả B.B.Radaev (1971), trong tác phẩm: LIKT trong chủ nghĩa xã hội

[92], đã phân tích làm rõ bản chất của LIKT, nhận diện hệ thống LIKT trong chủ

nghĩa xã hội, tác giả đi sâu phân tích vai trò của LIKT như là động lực phát triển xã

hội trong môi trường xã hội chủ nghĩa của Liên Xô (cũ). Tác giả đã nhìn thấy mối

quan hệ biện chứng giữa LIKT với lợi ích tinh thần, LIKT riêng và lợi LIKT chung

của xã hội. Ông khẳng định, việc điều tiết tốt, hợp lý các mối quan hệ lợi ích sẽ tạo

động lực phát triển xã hội.

Theo "Bách khoa toàn thư Liên Xô", năm 1972 [34], lợi ích được phân loại

như sau: lợi ích vật chất, lợi ích tinh thần, LIKT, lợi ích chính trị; lợi ích cá nhân,

lợi ích tập thể, lợi ích xã hội, lợi ích giai cấp; lợi ích tiến bộ, lợi ích bảo thủ; lợi ích

trước mắt, lợi ích lâu dài; lợi ích căn bản, lợi ích không căn bản; lợi ích cấp bách,

lợi ích không cấp bách; lợi ích chính đáng, lợi ích không chính đáng.

* Về vai trò của lợi ích kinh tế:

Đa số các tác giả đều chỉ ra tính tích cực của lợi ích trong hoạt động của con

người. D.M.Xôraép, cho rằng: lợi ích tạo nên sức mạnh động lực bởi được phản ánh

trong tư tưởng và được tiếp nhận dưới hình thức nhân tố động cơ. Bản chất của sự

định hướng của lợi ích bao hàm trong nó, rằng cơ sở của nó nằm trong mâu thuẫn

giữa nhu cầu của chủ thể và điều kiện khách quan, mà trong khuôn khổ của những

điều kiện ấy những nhu cầu này không thể thực hiện. Chính những mâu thuẫn này

là những lực lượng thúc đẩy tính tích cực của con người. A.M.Đidcốp-xki, cho

rằng, lợi ích được nhận thức sẽ định hướng nhận thức nhu cầu và điều kiện khách

quan, đến lượt mình, nó xác định sự tìm kiếm phương thức, con đường và phương

tiện để giải quyết những mâu thuẫn của thực tiễn.

Tác giả Laprinmenco (1978) [63], trong tác phẩm: Những vấn đề lợi ích

trong chủ nghĩa Mác - Lênin cũng đưa ra quan niệm về lợi ích, theo đó, ông cho

rằng: "Lợi ích chính là mối quan hệ xã hội khách quan của sự tự khẳng định xã hội

của chủ thể". Tác giả cùng phân tích và chỉ ra bản chất của lợi ích, ông cho rằng:

nghiên cứu quá trình tự khẳng định bản thân trong đời sống xã hội sẽ hiểu được bản

chất và nội dung lợi ích khách quan của chủ thể, điều này hợp lý vì hoạt động tự

khẳng định bản thân trong xã hội là nhân tố quan trọng nhất trong hoạt động có mục

9

đích của con người, vì khí con người thực hiện các hoạt động của mình sẽ bộc lộ

những đặc tính thể hiện rõ sự phù hợp của họ với vị trí và vai trò của mình trong xã

hội. Đó chính là nội dung của lợi ích và LIKT. Như vậy, có thể khẳng định nội dung

của LIKT là phương thức tự khẳng định xã hội của con người, thể hiện trước hết ở

phương thức thoả mãn những nhu cầu vật chất (nhu cầu kinh tế) của chủ thể.

Ông cũng phân tích những đặc tính của lợi ích nói chung, LIKT nói riêng và

đã tán thành quan điểm của V.I.Lênin khi cho rằng LIKT là một hiện tượng có thực,

biểu hiện của các quan hệ kinh tế khách quan. Tính khách quan của lợi ích thể hiện

ở chỗ, nó xuất hiện bên ngoài các chủ thể, không phụ thuộc vào nhận thức của các

chủ thể. Bên cạnh đó, LIKT cũng mang tính lịch sử cụ thể và tính giai cấp. Có thể

thấy, các quan điểm về LIKT của Laprinmenco trong tác phẩm này chủ yếu xuất

phát từ việc phân tích, phát triển các chỉ dẫn của Lênin về vấn đề này.

Đ.I.Tresnôccôp [120] cho rằng LIKT gắn bó mật thiết với NCKT, song,

LIKT không phải là NCKT. Theo Đ.I.Tresnôccôp, lợi ích là mối quan hệ khách

quan của xã hội, hay của một con người riêng lẻ đối với điều kiện sống của xã hội

và các nhu cầu hiện có của mình, là mối quan hệ kích thích, tác động đến tập thể

hay cá nhân mỗi người nhằm bảo đảm điều kiện thuận lợi cho đời sống và sự phát

triển của cá nhân hay tập thể, đấu tranh với những điều kiện cản trở sự tồn tại và

phát triển của họ. Nguồn gốc ra đời của LIKT chính là từ quá trình giải quyết mối

quan hệ giữa nhu cầu của con người với điều kiện sống. Chính thông qua việc giải

quyết mối quan hệ này, con người sẽ có được phương thức để tồn tại, hướng tới sự

phát triển cho cá nhân và xã hội. Quan điểm này của tác giả khá đồng nhất với một

số tác giả hiện nay khi khẳng định: LIKT là một phạm trù khách quan, nó sinh ra từ

NCKT, là phương thức để thoả mãn những nhu cầu đó.

1.1.1.2. Các tác giả trong nước nghiên cứu về lợi ích, lợi ích kinh tế

Một là, các nghiên cứu về LIKT nói chung.

Ở nước ta, nghiên cứu về LIKT được nhiều tác giả quan tâm trong những

năm 1980 bắt nguồn từ những tư tưởng đột phá về kinh tế trong Nghị quyết Hội

nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá IV

(8/1979) với quan điểm "làm cho sản xuất bung ra"… khắc phục sai lầm, khuyết

điểm trong quản lý kinh tế; trong cải tạo XHCN, tạo ra động lực cho sản xuất, chú ý

kết hợp 3 LIKT - xã hội, tập thể và cá nhân người lao động, quan tâm hơn đến lợi

ích thiết thân của người lao động.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!