Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam- Hàn Quốc, thực trạng, triển vọng và giải pháp.DOC
PREMIUM
Số trang
121
Kích thước
727.8 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
949

Quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam- Hàn Quốc, thực trạng, triển vọng và giải pháp.DOC

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

LỜI MỞ ĐẦU

Kể từ sau đổi mới kinh tế đến nay, Đảng và nhà nước ta luôn quan

tâm đến việc mở rộng mối quan hệ nhiều mặt với các quốc gia, các khu

vực trên thế giới khi xu thế hội nhập và toàn cầu hóa đang trở thành xu

thế tất yếu của thời đại. So với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới,

quan hệ Việt Nam – Hàn Quốc phát triển nhanh hơn và trên nhiều lĩnh

vực khác nhau do có được sự quan tâm đặc biệt của Chính phủ hai

nước. Kể từ khi hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức năm

1992 đến nay, trải qua hơn một thập kỷ phát triển, mối quan hệ kinh tế

giữa hai nước đã có những bước phát triển đáng tự hào, Hàn Quốc hiện

đang đứng thứ 5 trong tổng số trên 100 nước có quan hệ buôn bán với

Việt Nam và là nước đầu tư lớn thứ nhất vào Việt Nam.Nhưng bên cạnh

đó vẫn còn nhiều tồn tại trong quan hệ kinh tế giữa hai nước hiện nay đó

là sự mất cân đối quá lớn trong cán cân thương mại giữa hai nước, Việt

Nam luôn bị nhập siêu và mức nhập siêu có xu hướng ngày càng tăng.

Mặt khác, Việt Nam đã thu hút được lượng vốn đầu tư trực tiếp nước

ngoài khá lớn từ Hàn Quốc, mà lĩnh vực đầu tư chủ yếu là: nhà ở, xây

dựng khu đô thị, khách sạn, chung cư. Trong khi đó, lĩnh vực sản xuất

công nghệ cao còn chiếm tỷ tọng nhỏ trong cơ cấu đầu tư, hơn nữa

lượng vốn đầu tư còn chưa tương xứng với tiềm năng và mối quan hệ

giữa hai nước, nhất là trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập tổ chức

thương mại thế giới WTO.

Xuất phát từ đòi hỏi trên, nhóm tác giả đã bắt tay vào nghiên cứu

đề tài “ Quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam- Hàn Quốc, thực trạng,

triển vọng và giải pháp” với hi vọng góp một phần nhỏ bé vào việc thúc

đẩy mối quan hệ kinh tế giữa hai nước ngày càng trở nên phát triển hơn,

đặc biệt sau khi Việt Nam đã gia nhập WTO.

1

Mục tiêu của đề tài là: Đi sâu vào phân tích thực trạng mối quan

hệ kinh tế thương mại giữa hai nước Việt Nam- Hàn Quốc, những khó

khăn còn tồn tại, triển vọng phát triển mối quan hệ từ đó đề ra giải pháp

nhằm nâng mối quan hệ kinh tế giữa hai nước lên một tầm cao mới. Đối

tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài là: Nghiên cứu mối

quan hệ kinh tế giữa hai nước, trên cơ sở của việc phân tích thực trạng

mối quan hệ hợp tác về thương mại và đầu tư giữa hai nước. Trong đó

chuyên đề chỉ tập trung vào các quan hệ xuất nhập khẩu giữa Việt Nam

và Hàn Quốc và FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam. Ngoài phần mở đầu

và kết luận đề tài được kết cấu qua 3 phần chính:

Chương I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC

TẾ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC HỘI NHẬP TỚI QUAN HỆ KINH TẾ

VIỆT NAM- HÀN QUỐC

Chương II: THỰC TRẠNG QUAN HỆ KINH TẾ THƯƠNG MẠI

VIỆT NAM- HÀN QUỐC TỪ 1992 ĐẾN NAY.

Chương III: TRIỂN VỌNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC

KINH TẾ THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM – HÀN QUỐC

Em xin chân thành cảm ơn GS.TS Đỗ Đức Bình và Ông Nguyễn Đăng

Hùng- Phó Vụ trưởng Vụ Hợp tác Kinh tế Đa phương, Bộ Ngoại giao đã tận

tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Chuyên đề

này mới là bước đầu em làm quen với công tác nghiên cứu, do đó không thể

tránh khỏi những thiếu sót trong việc triển khai đề tài. Em mong nhận được sự

thông cảm của quý Thầy Cô và các bạn sinh viên.

2

MỤC LỤC

1.1 - Hội nhập kinh tế - khái niệm và bản chất ......................................... 7

1.1.1. Hội nhập kinh tế - vấn đề mang tính khách quan của các nền kinh tế

hiện nay 7

1.1.2. Khái niệm 8

1.1.3. Bản chất của hội nhập kinh tế quốc tế ...................................................... 9

1.2.2.1 Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài: ................................................ 15

Danh mục các bảng

3

Danh mục các biểu đồ

Bảng 2.1: Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Hàn Quốc

giai đoạn 1983-1992

34

Bảng 2.2: Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam- Hàn Quốc

Giai đoạn 1993-2006

37

Bảng 2.3: Kim ngạch Xuất khẩu của Việt Nam sang Hàn Quốc giai

đoạn 1993-2006

39

Bảng 2.4: Mười thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam 41

Bảng 2.5 : Hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Hàn Quốc 42

Bảng 2.6 : Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Hàn Quốc giai đoạn

1993-2006

44

Bảng 2.7: Các mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Hàn Quốc 46

Bảng 2.8 : Top mười đối tác có tổng vốn đầu tư cao nhất 55

Bảng 2.9 : Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc tại

Việt Nam( 1991-2006)

56

Bảng 2.10:Một số dự án đầu tư lớn của Hàn Quốc tại Việt Nam trước

đây

58

Bảng 2.11: Một số dự án hàng đầu của Hàn Quốc tại Việt Nam hiệnnay 60

Bảng 2.12: Đầu tư FDI của Hàn Quốc vào các địa phương trong cả nước

2006

64

4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Biểu đồ 2.1 : Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam- Hàn Quốc

giai đoạn 1983-1992.

35

Biểu đồ 2.2: Kim ngạch ngoại thương Việt Nam- Hàn Quốc

giai đoạn 1993-2006.

38

Biểu đồ 2.3: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang

Hàn Quốc giai đoạn 1993-2006

40

Biểu đồ 2.4: Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Hàn Quốc

giai đoạn 1993-2006

45

Biểu đồ 2.5: Thể hiện tỷ lệ vốn đầu tư của Hàn Quốc trong tổng số

vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam năm 2006

55

Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ tăng của vốn đầu tư nước ngoài từ Hàn Quốc

vào Việt Nam giai đoạn 1996-2006

57

Biểu đồ 2.7: Cơ cấu đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam theo

ngành kinh tế

62

Biểu đồ 2.8: Các lĩnh vực đầu tư chủ yếu của Hàn Quốc vào Việt

Nam năm 2006

62

5

CÁC TỪ

VIẾT TẮT

NGHĨA CỦA TỪ

NGHĨA TIẾNG ANH NGHĨA TIẾNG VIỆT

ASEAN

Association of Southeast Asia

Nations

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN

DOC Department commerce Bộ thương mại Hàn Quốc

DSM Dispute Settlement Measures Cơ chế giải quyết tranh chấp

EP Export price Giá xuất khẩu

IMF International Monetary Fund Quỹ Tiền tệ Quốc tế

ITC

International Trade

Committee

Ủy ban Thương mại Quốc tế

MOT Ministry Of Trade Bộ Thương mại Việt Nam

UN United Nations Liên Hợp Quốc

USD United States Dollar Đô la Mỹ

VIETRADE Viet Nam Trade Promote

Cơ quan Xúc tiến Thương mại

Việt Nam

WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới

WB World Bank Ngân hàng thế giới

ADB Asian Development Bank Ngân hàng phát triển châu Á

KOTRA

Korea Trade- Investment

Promotion Agency

Phòng xúc tiến thương mại và đầu tư

Hàn Quốc

JETRO

Japan Extenal Trade

Organization

Tổ chức xúc tiến thương mại

Nhật Bản

CHƯƠNG I

6

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ

TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC HỘI NHẬP TỚI QUAN HỆ KINH TẾ

VIỆT NAM- HÀN QUỐC

1.1 - Hội nhập kinh tế - khái niệm và bản chất

1.1.1. Hội nhập kinh tế - vấn đề mang tính khách quan của các nền kinh tế

hiện nay

Hội nhập kinh tế quốc tế là một quá trình phát triển tất yếu của nền kinh

tế thế giới, từ thấp đến cao, từ quy mô hẹp đến quy mô ngày càng rộng lớn

hơn, đặc biệt là trong điều kiện hiện nay, khi quá trình toàn cầu hóa, khu vực

hóa và quốc tế hóa đang diễn ra hết sức nhanh chóng dưới sự tác động mạnh

mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ. Trước đây, tính chất xã hội

hóa của quá trình sản xuất chủ yếu mới lan tỏa bên trong phạm vi biên giới của

từng quốc gia, nó gắn các quá trình sản xuất, kinh doanh riêng rẽ lại với nhau,

hình thành các tập đoàn kinh tế quốc gia và làm xuất hiện phổ biến các loại

hình công ty cổ phần trong nền kinh tế quốc gia. Qua đó quan hệ sở hữu về tư

liệu sản xuất đã có sự thay đổi đáng kể, dần hình thành nên sở hữu hỗn hợp. Từ

đó, việc đáp ứng yêu cầu về quy mô vốn lớn cho sản xuất kinh doanh ngày

càng thuận lợi hơn. Tình hình này càng đòi hỏi sự tham gia ngày càng lớn của

chính phủ các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Bởi lẽ, các quốc gia này là

những quốc gia có thế mạnh về vốn, công nghệ, trình độ quản lý... Ngày nay,

một mặt do trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất làm cho tính chất xã

hội hóa của chính nó càng vượt ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia, lan tỏa sang

các quốc gia khu vực và thế giới nói chung. Mặt khác, tự do hóa thương mại

cũng đang trở thành xu hướng tất yếu, được xem là nhân tố quan trọng thúc

đẩy buôn bán giao lưu giữa các quốc gia, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng

cao mức sống của mọi quốc gia. Chính vì vậy, hầu hết các quốc gia trên thế

giới theo định hướng phát triển của mình đều điều chỉnh các chính sách theo

7

hướng mở cửa, giảm và tiến tới dỡ bỏ các rào cản thương mại, tạo điều kiện

cho việc lưu chuyển các nguồn lực và hàng hóa tiêu dùng giữa các quốc gia

ngày càng thuận lợi hơn, thông thoáng hơn. Không ngừng đẩy mạnh trao đổi

hàng hóa và dịch vụ, mở rộng sự phân công và hợp tác quốc tế trên các lĩnh

vực kinh tế, khoa học kỹ thuật... là một nhu cầu không thể thiếu được của đời

sống kinh tế và là một tất yếu khách quan của thời đại, dù đó là nước lớn hay

nhỏ, nước công nghiệp phát triển hay kém phát triển, nước tư bản chủ nghĩa

hay xã hội chủ nghĩa.

Mỗi quốc gia trong quá trình hội nhập để phát triển, trong bối cảnh cạnh

tranh gay gắt đều phải chú ý đến các quan hệ trong và ngoài khu vực. Về lâu

dài cũng như trước mắt, việc giải quyết các vấn đề của quốc gia đều phải tính

đến và cân nhắc với xu hướng hội nhập toàn cầu để đảm bảo được lợi ích phát

triển tối ưu của quốc gia. Việt Nam cũng không thể nằm ngoài quá trình này.

Trong điều kiện hội nhập, các quốc gia dù giàu có hoặc phát triển đến đâu cũng

không thể tự mình đáp ứng được tất cả các nhu cầu của chính mình. Trình độ

phát triển càng cao càng phụ thuộc với mức độ nhiều hơn vào thị trường thế

giới. Đó là một vấn đề có tính quy luật. Những quốc gia chậm trễ trong hội

nhập kinh tế quốc tế thường phải trả giá bằng chính sự tụt hậu của mình, ngược

lại những nước vội vã không phát huy nội lực, không chủ động hội nhập cũng

đã bị trả giá. Bởi vậy, để hội nhập có hiệu quả, cần phải có quan điểm nhận

thức đúng đắn, nhất quán, cơ chế chính sách thích hợp, tận dụng tốt cơ hội,

không bỏ lỡ thời cơ, giảm thách thức, hạn chế rủi ro trong quá trình tiến lên của

mình.

1.1.2. Khái niệm

Hội nhập kinh tế quốc tế là một thuật ngữ đã xuất hiện trong vài thập kỷ

gần đây. Nhưng cho đến nay vẫn đang tồn tại các cách hiểu khác nhau về hội

nhập kinh tế quốc tế. Có loại ý kiến cho rằng: hội nhập kinh tế quốc tế là sự

phản ánh quá trình các thể chế quốc gia tiến hành xây dựng, thương lượng, ký

kết và tuân thủ các cam kết song phương, đa phương và toàn cầu ngày càng đa

8

dạng hơn, cao hơn và đồng bộ hơn trong các lĩnh vực đời sống kinh tế quốc gia

và quốc tế. Loại ý kiến khác lại cho rằng hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình

loại bỏ dần các hàng rào thương mại quốc tế, thanh toán quốc tế và di chuyển

các nhân tố sản xuất giữa các nước.

Mặc dù còn có những quan niệm khác nhau, nhưng hiện nay khái niệm

tương đối phổ biến được nhiều nước chấp nhận về hội nhập như sau: Hội nhập

kinh tế quốc tế là sự gắn kết nền kinh tế của mỗi quốc gia vào các tổ chức hợp

tác kinh tế khu vực và toàn cầu, trong đó mối quan hệ giữa các nước thành viên

có sự ràng buộc theo những quy định chung của khối. Nói một cách khái quát

nhất, hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình các quốc gia thực hiện mô hình kinh

tế mở, tự nguyện tham gia vào các định chế kinh tế và tài chính quốc tế, thực

hiện thuận lợi hóa và tự do hóa thương mại, đầu tư và các hoạt động kinh tế đối

ngoại khác.

*Hội nhập kinh tế quốc tế nhằm giải quyết 6 vấn đề chủ yếu:

 Đàm phán cắt giảm thuế quan;

 Giảm, loại bỏ hàng rào phi thuế quan;

 Giảm bớt các hạn chế đối với dịch vụ;

 Giảm bớt các trở ngại đối với đầu tư quốc tế;

 Điều chỉnh các chính sách thương mại khác;

 Triển khai các hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế... có tính chất toàn cầu.

1.1.3. Bản chất của hội nhập kinh tế quốc tế

Hội nhập là kết quả chính trị có chủ đích rõ ràng nhằm hình thành một tập

hợp khu vực để thúc đẩy sản xuất, mở rộng thị trường cho sản phẩm dịch vụ

nước mình. Do đó Hội nhập là hoạt động chủ quan của con người, ở đây là các

chính phủ, nhằm lợi dụng sức mạnh của thời đại để tăng cường sức mạnh dân

tộc mình. Hội nhập quốc tế trước kia cũng như hiện nay cùng có mục đích

giống nhau là lợi dụng đến mức tối đa sự hợp tác quốc tế để tăng cường sức

mạnh dân tộc. Hội nhập quốc tế ngày nay với toàn cầu hoá tuy là hai quá trình

khác nhau vì hội nhập quốc tế là hành động chủ quan còn toàn cầu hoá là hiện

tượng khách quan nhưng chúng có mối quan hệ thân thiết và phụ thuộc lẫn

9

nhau. Do vậy, khi tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế cần phải có những

bước đi cụ thể được tính toán cẩn thận, phải xây dựng lộ trình hội nhập phù

hợp với khả năng và lợi ích của dân tộc. Hội nhập giúp chúng ta tìm được chỗ

thích hợp nhất trong con tàu toàn cầu hoá, nhưng mặt khác toàn cầu hoá lại chỉ

là con tàu chỉ chạy một chiều và không đậu lại ở một bến nào cả, nên muốn

không bị nhỡ hoặc bị văng va khỏi con tàu này, tức là tụt hậu thì quá trình hội

nhập nói chung và hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng cũng phải khẩn trương và

có những quyết định mạnh dạn.

Về bản chất, hội nhập kinh tế quốc tế được thể hiện chủ yếu ở một số

mặt sau đây:

 Hội nhập kinh tế quốc tế là sự đan xen, gắn bó và phụ thuộc lẫn nhau giữa

các nền kinh tế quốc gia với nhau và với nền kinh tế thế giới. Nó vừa là

quá trình hợp tác cùng phát triển, vừa là quá trình đấu tranh rất phức tạp,

đặc biệt là đấu tranh của các nước đang phát triển để bảo vệ lợi ích của

mình vì một trật tự công bằng, chống lại những áp đặt phi lý của các cường

quốc kinh tế và các công ty xuyên quốc gia;

 Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình xóa bỏ từng bước và từng phần các rào

cản về thương mại và đầu tư giữa các quốc gia theo hướng tự do hóa kinh

tế;

Hội nhập kinh tế quốc tế một mặt tạo điều kiện thuận lợi mới cho các doanh

nghiệp trong sản xuất kinh doanh, mặt khác buộc các doanh nghiệp phải có

những đổi mới để nâng cao sức cạnh tranh trên thương trường;

 Hội nhập kinh tế quốc tế tạo thuận lợi cho việc thực hiện các công cuộc cải

cách ở các quốc gia nhưng đồng thời cũng là yêu cầu, sức ép đối với mỗi

nước trong việc đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế, đặc biệt là các chính

sách và phương thức quản lý vĩ mô.

 Hội nhập kinh tế quốc tế chính là sự tạo dựng các nhân tố và điều kiện mới

cho sự phát triển của từng quốc gia và cộng đồng quốc tế trên cơ sở trình độ

phát triển ngày càng cao và hiện đại của lực lượng sản xuất.

10

 Hội nhập kinh tế quốc tế chính là sự khơi thông các dòng chảy nguồn lực

trong và ngoài nước, tạo điều kiện mở rộng thị trường, chuyển giao công

nghệ và các kinh nghiệm quản lý.

1.2 Nội dung của các quan hệ kinh tế quốc tế( đặc biệt là quan hệ

thương mại và đầu tư)

1.2.1 Quan hệ hợp tác về thương mại

1.2.1.1 Khái niệm về thương mại quốc tế

Thương mại quốc tế là việc trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa các chủ

thể có quốc tịch khác nhau (trong đó đối tượng trao đổi thường là vượt

qua ngoài phạm vi địa lý của một quốc gia) thông qua hoạt động mua

bán, lấy tiền làm môi gới. Đây là một trong những hình thức chủ yếu

của hoạt động kinh doanh quốc tế.

Trong thập kỷ vừa qua, thương mại đóng vai trò ngày càng tăng đối

với phần lớn các nền kinh tế thế giới. Một chỉ số để đánh giá tầm quan

trọng của thương mại đối với một quốc gia là xem xét tương quan giữa

quy mô thương mại của mỗi nước đối với tổng sản lượng của nước đó.

Có những nước trên thế giới, chẳng hạn như Singapore, chỉ số này lớn

hơn 100% (tức là giá trị thương mại của nước đó đã vượt quá giá trị

hàng hoá và dịch vụ sản xuất ra).

1.2.1.2 Đặc điểm của thương mại quốc tế

Một là, hoạt động thương mại quốc tế diễn ra trên thị trường thế

giới, có thể là thị trường toàn thế giới, thị trường khu vực hay thị

trường của nước xuất khẩu hoặc nước nhập khẩu. ở đó diễn ra các

hoạt động mua bán hàng hoá của các bên tham gia trao đổi.

Hai là, các bên tham gia thương mại quốc tế là những người khác

quốc gia, có thể là các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tập thể

hoặc tư nhân. Mục đích tham gia buôn bán quốc tế của họ là có lợi

11

trong việc trao đổi. Cái lợi trong việc buôn bán quốc tế tư nhân là lợi

nhuận có được do việc mua rẻ và bán đắt.

Ba là, hàng hoá trao đổi trong thương mại quốc tế là hàng hoá vật

chất, hàng hoá dịch vụ… Trao đổi quốc tế về hàng hoá vật chất gọi là

thương mại hàng hoá quốc tế, ở phạm vi một quốc gia gọi là ngoại

thương. Hàng hoá vật chất là những hàng hóa tồn tại dưới dạng vật

chất, định lượng được, dự trữ được như hàng hoá lương thực thực

phẩm và phi lương thực thực phẩm. Trong trao đổi, người mua và

người bán mua bán với nhau quyền sở hữu và sử dụng hàng hoá. Do

có sự cách biệt về địa lý, hàng hoá vật chất có sự di chuyển qua biên

giới từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu. Cùng với các nghiệp vụ

mua, bán hàng hoá có cả dịch vụ kèm theo như: vận chuyển, bảo

quản, bảo hành, bảo hiểm, thanh toán quốc tế…

Trao đổi quốc tế về hàng hoá và dịch vụ gọi là thương mại dịch vụ

quốc tế, ở phạm vi một quốc gia gọi là dịch vụ thu ngoại tệ. Hàng

hoá dịch vụ là những hàng hoá tồn tại dưới dạng phi vật chất, khó

định lượng được, không dự trữ được. Quá trình cung cấp diễn ra

đồng thời với quá trình tiêu thụ (sử dụng) hàng hoá dịch vụ. Trong

trao đổi người bán (người cung cấp dịch vụ) và người mua (người

nhận dịch vụ) mua bán với nhau về quyền sử dụng hàng hoá dịch vụ.

Do sự cách biệt về địa lý giữa người cung cấp và người nhận dịch vụ,

hàng hoá dịch vụ có thể di chuyển hoặc không di chuyển qua biên

giới.

Bốn là, phương tiện thanh toán trong thương mại quốc tế giữa

người mua và người bán là đồng tiền có khả năng chuyển đổi.

Những đặc điểm phát triển thương mại quốc tế hiện nay:

Một là, thương mại quốc tế đang phát triển với quy mô lớn, tốc độ

tăng nhanh. Năm 2000, tốc độ tăng trưởng thương mại quốc tế đạt

12

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!