Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam- Hàn Quốc, thực trạng, triển vọng và giải pháp.DOC
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ sau đổi mới kinh tế đến nay, Đảng và nhà nước ta luôn quan
tâm đến việc mở rộng mối quan hệ nhiều mặt với các quốc gia, các khu
vực trên thế giới khi xu thế hội nhập và toàn cầu hóa đang trở thành xu
thế tất yếu của thời đại. So với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới,
quan hệ Việt Nam – Hàn Quốc phát triển nhanh hơn và trên nhiều lĩnh
vực khác nhau do có được sự quan tâm đặc biệt của Chính phủ hai
nước. Kể từ khi hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức năm
1992 đến nay, trải qua hơn một thập kỷ phát triển, mối quan hệ kinh tế
giữa hai nước đã có những bước phát triển đáng tự hào, Hàn Quốc hiện
đang đứng thứ 5 trong tổng số trên 100 nước có quan hệ buôn bán với
Việt Nam và là nước đầu tư lớn thứ nhất vào Việt Nam.Nhưng bên cạnh
đó vẫn còn nhiều tồn tại trong quan hệ kinh tế giữa hai nước hiện nay đó
là sự mất cân đối quá lớn trong cán cân thương mại giữa hai nước, Việt
Nam luôn bị nhập siêu và mức nhập siêu có xu hướng ngày càng tăng.
Mặt khác, Việt Nam đã thu hút được lượng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài khá lớn từ Hàn Quốc, mà lĩnh vực đầu tư chủ yếu là: nhà ở, xây
dựng khu đô thị, khách sạn, chung cư. Trong khi đó, lĩnh vực sản xuất
công nghệ cao còn chiếm tỷ tọng nhỏ trong cơ cấu đầu tư, hơn nữa
lượng vốn đầu tư còn chưa tương xứng với tiềm năng và mối quan hệ
giữa hai nước, nhất là trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập tổ chức
thương mại thế giới WTO.
Xuất phát từ đòi hỏi trên, nhóm tác giả đã bắt tay vào nghiên cứu
đề tài “ Quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam- Hàn Quốc, thực trạng,
triển vọng và giải pháp” với hi vọng góp một phần nhỏ bé vào việc thúc
đẩy mối quan hệ kinh tế giữa hai nước ngày càng trở nên phát triển hơn,
đặc biệt sau khi Việt Nam đã gia nhập WTO.
1
Mục tiêu của đề tài là: Đi sâu vào phân tích thực trạng mối quan
hệ kinh tế thương mại giữa hai nước Việt Nam- Hàn Quốc, những khó
khăn còn tồn tại, triển vọng phát triển mối quan hệ từ đó đề ra giải pháp
nhằm nâng mối quan hệ kinh tế giữa hai nước lên một tầm cao mới. Đối
tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài là: Nghiên cứu mối
quan hệ kinh tế giữa hai nước, trên cơ sở của việc phân tích thực trạng
mối quan hệ hợp tác về thương mại và đầu tư giữa hai nước. Trong đó
chuyên đề chỉ tập trung vào các quan hệ xuất nhập khẩu giữa Việt Nam
và Hàn Quốc và FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam. Ngoài phần mở đầu
và kết luận đề tài được kết cấu qua 3 phần chính:
Chương I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
TẾ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC HỘI NHẬP TỚI QUAN HỆ KINH TẾ
VIỆT NAM- HÀN QUỐC
Chương II: THỰC TRẠNG QUAN HỆ KINH TẾ THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM- HÀN QUỐC TỪ 1992 ĐẾN NAY.
Chương III: TRIỂN VỌNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC
KINH TẾ THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM – HÀN QUỐC
Em xin chân thành cảm ơn GS.TS Đỗ Đức Bình và Ông Nguyễn Đăng
Hùng- Phó Vụ trưởng Vụ Hợp tác Kinh tế Đa phương, Bộ Ngoại giao đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Chuyên đề
này mới là bước đầu em làm quen với công tác nghiên cứu, do đó không thể
tránh khỏi những thiếu sót trong việc triển khai đề tài. Em mong nhận được sự
thông cảm của quý Thầy Cô và các bạn sinh viên.
2
MỤC LỤC
1.1 - Hội nhập kinh tế - khái niệm và bản chất ......................................... 7
1.1.1. Hội nhập kinh tế - vấn đề mang tính khách quan của các nền kinh tế
hiện nay 7
1.1.2. Khái niệm 8
1.1.3. Bản chất của hội nhập kinh tế quốc tế ...................................................... 9
1.2.2.1 Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài: ................................................ 15
Danh mục các bảng
3
Danh mục các biểu đồ
Bảng 2.1: Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Hàn Quốc
giai đoạn 1983-1992
34
Bảng 2.2: Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam- Hàn Quốc
Giai đoạn 1993-2006
37
Bảng 2.3: Kim ngạch Xuất khẩu của Việt Nam sang Hàn Quốc giai
đoạn 1993-2006
39
Bảng 2.4: Mười thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam 41
Bảng 2.5 : Hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Hàn Quốc 42
Bảng 2.6 : Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Hàn Quốc giai đoạn
1993-2006
44
Bảng 2.7: Các mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Hàn Quốc 46
Bảng 2.8 : Top mười đối tác có tổng vốn đầu tư cao nhất 55
Bảng 2.9 : Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc tại
Việt Nam( 1991-2006)
56
Bảng 2.10:Một số dự án đầu tư lớn của Hàn Quốc tại Việt Nam trước
đây
58
Bảng 2.11: Một số dự án hàng đầu của Hàn Quốc tại Việt Nam hiệnnay 60
Bảng 2.12: Đầu tư FDI của Hàn Quốc vào các địa phương trong cả nước
2006
64
4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Biểu đồ 2.1 : Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam- Hàn Quốc
giai đoạn 1983-1992.
35
Biểu đồ 2.2: Kim ngạch ngoại thương Việt Nam- Hàn Quốc
giai đoạn 1993-2006.
38
Biểu đồ 2.3: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang
Hàn Quốc giai đoạn 1993-2006
40
Biểu đồ 2.4: Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Hàn Quốc
giai đoạn 1993-2006
45
Biểu đồ 2.5: Thể hiện tỷ lệ vốn đầu tư của Hàn Quốc trong tổng số
vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam năm 2006
55
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ tăng của vốn đầu tư nước ngoài từ Hàn Quốc
vào Việt Nam giai đoạn 1996-2006
57
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam theo
ngành kinh tế
62
Biểu đồ 2.8: Các lĩnh vực đầu tư chủ yếu của Hàn Quốc vào Việt
Nam năm 2006
62
5
CÁC TỪ
VIẾT TẮT
NGHĨA CỦA TỪ
NGHĨA TIẾNG ANH NGHĨA TIẾNG VIỆT
ASEAN
Association of Southeast Asia
Nations
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN
DOC Department commerce Bộ thương mại Hàn Quốc
DSM Dispute Settlement Measures Cơ chế giải quyết tranh chấp
EP Export price Giá xuất khẩu
IMF International Monetary Fund Quỹ Tiền tệ Quốc tế
ITC
International Trade
Committee
Ủy ban Thương mại Quốc tế
MOT Ministry Of Trade Bộ Thương mại Việt Nam
UN United Nations Liên Hợp Quốc
USD United States Dollar Đô la Mỹ
VIETRADE Viet Nam Trade Promote
Cơ quan Xúc tiến Thương mại
Việt Nam
WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới
WB World Bank Ngân hàng thế giới
ADB Asian Development Bank Ngân hàng phát triển châu Á
KOTRA
Korea Trade- Investment
Promotion Agency
Phòng xúc tiến thương mại và đầu tư
Hàn Quốc
JETRO
Japan Extenal Trade
Organization
Tổ chức xúc tiến thương mại
Nhật Bản
CHƯƠNG I
6
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ
TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC HỘI NHẬP TỚI QUAN HỆ KINH TẾ
VIỆT NAM- HÀN QUỐC
1.1 - Hội nhập kinh tế - khái niệm và bản chất
1.1.1. Hội nhập kinh tế - vấn đề mang tính khách quan của các nền kinh tế
hiện nay
Hội nhập kinh tế quốc tế là một quá trình phát triển tất yếu của nền kinh
tế thế giới, từ thấp đến cao, từ quy mô hẹp đến quy mô ngày càng rộng lớn
hơn, đặc biệt là trong điều kiện hiện nay, khi quá trình toàn cầu hóa, khu vực
hóa và quốc tế hóa đang diễn ra hết sức nhanh chóng dưới sự tác động mạnh
mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ. Trước đây, tính chất xã hội
hóa của quá trình sản xuất chủ yếu mới lan tỏa bên trong phạm vi biên giới của
từng quốc gia, nó gắn các quá trình sản xuất, kinh doanh riêng rẽ lại với nhau,
hình thành các tập đoàn kinh tế quốc gia và làm xuất hiện phổ biến các loại
hình công ty cổ phần trong nền kinh tế quốc gia. Qua đó quan hệ sở hữu về tư
liệu sản xuất đã có sự thay đổi đáng kể, dần hình thành nên sở hữu hỗn hợp. Từ
đó, việc đáp ứng yêu cầu về quy mô vốn lớn cho sản xuất kinh doanh ngày
càng thuận lợi hơn. Tình hình này càng đòi hỏi sự tham gia ngày càng lớn của
chính phủ các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Bởi lẽ, các quốc gia này là
những quốc gia có thế mạnh về vốn, công nghệ, trình độ quản lý... Ngày nay,
một mặt do trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất làm cho tính chất xã
hội hóa của chính nó càng vượt ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia, lan tỏa sang
các quốc gia khu vực và thế giới nói chung. Mặt khác, tự do hóa thương mại
cũng đang trở thành xu hướng tất yếu, được xem là nhân tố quan trọng thúc
đẩy buôn bán giao lưu giữa các quốc gia, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng
cao mức sống của mọi quốc gia. Chính vì vậy, hầu hết các quốc gia trên thế
giới theo định hướng phát triển của mình đều điều chỉnh các chính sách theo
7
hướng mở cửa, giảm và tiến tới dỡ bỏ các rào cản thương mại, tạo điều kiện
cho việc lưu chuyển các nguồn lực và hàng hóa tiêu dùng giữa các quốc gia
ngày càng thuận lợi hơn, thông thoáng hơn. Không ngừng đẩy mạnh trao đổi
hàng hóa và dịch vụ, mở rộng sự phân công và hợp tác quốc tế trên các lĩnh
vực kinh tế, khoa học kỹ thuật... là một nhu cầu không thể thiếu được của đời
sống kinh tế và là một tất yếu khách quan của thời đại, dù đó là nước lớn hay
nhỏ, nước công nghiệp phát triển hay kém phát triển, nước tư bản chủ nghĩa
hay xã hội chủ nghĩa.
Mỗi quốc gia trong quá trình hội nhập để phát triển, trong bối cảnh cạnh
tranh gay gắt đều phải chú ý đến các quan hệ trong và ngoài khu vực. Về lâu
dài cũng như trước mắt, việc giải quyết các vấn đề của quốc gia đều phải tính
đến và cân nhắc với xu hướng hội nhập toàn cầu để đảm bảo được lợi ích phát
triển tối ưu của quốc gia. Việt Nam cũng không thể nằm ngoài quá trình này.
Trong điều kiện hội nhập, các quốc gia dù giàu có hoặc phát triển đến đâu cũng
không thể tự mình đáp ứng được tất cả các nhu cầu của chính mình. Trình độ
phát triển càng cao càng phụ thuộc với mức độ nhiều hơn vào thị trường thế
giới. Đó là một vấn đề có tính quy luật. Những quốc gia chậm trễ trong hội
nhập kinh tế quốc tế thường phải trả giá bằng chính sự tụt hậu của mình, ngược
lại những nước vội vã không phát huy nội lực, không chủ động hội nhập cũng
đã bị trả giá. Bởi vậy, để hội nhập có hiệu quả, cần phải có quan điểm nhận
thức đúng đắn, nhất quán, cơ chế chính sách thích hợp, tận dụng tốt cơ hội,
không bỏ lỡ thời cơ, giảm thách thức, hạn chế rủi ro trong quá trình tiến lên của
mình.
1.1.2. Khái niệm
Hội nhập kinh tế quốc tế là một thuật ngữ đã xuất hiện trong vài thập kỷ
gần đây. Nhưng cho đến nay vẫn đang tồn tại các cách hiểu khác nhau về hội
nhập kinh tế quốc tế. Có loại ý kiến cho rằng: hội nhập kinh tế quốc tế là sự
phản ánh quá trình các thể chế quốc gia tiến hành xây dựng, thương lượng, ký
kết và tuân thủ các cam kết song phương, đa phương và toàn cầu ngày càng đa
8
dạng hơn, cao hơn và đồng bộ hơn trong các lĩnh vực đời sống kinh tế quốc gia
và quốc tế. Loại ý kiến khác lại cho rằng hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình
loại bỏ dần các hàng rào thương mại quốc tế, thanh toán quốc tế và di chuyển
các nhân tố sản xuất giữa các nước.
Mặc dù còn có những quan niệm khác nhau, nhưng hiện nay khái niệm
tương đối phổ biến được nhiều nước chấp nhận về hội nhập như sau: Hội nhập
kinh tế quốc tế là sự gắn kết nền kinh tế của mỗi quốc gia vào các tổ chức hợp
tác kinh tế khu vực và toàn cầu, trong đó mối quan hệ giữa các nước thành viên
có sự ràng buộc theo những quy định chung của khối. Nói một cách khái quát
nhất, hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình các quốc gia thực hiện mô hình kinh
tế mở, tự nguyện tham gia vào các định chế kinh tế và tài chính quốc tế, thực
hiện thuận lợi hóa và tự do hóa thương mại, đầu tư và các hoạt động kinh tế đối
ngoại khác.
*Hội nhập kinh tế quốc tế nhằm giải quyết 6 vấn đề chủ yếu:
Đàm phán cắt giảm thuế quan;
Giảm, loại bỏ hàng rào phi thuế quan;
Giảm bớt các hạn chế đối với dịch vụ;
Giảm bớt các trở ngại đối với đầu tư quốc tế;
Điều chỉnh các chính sách thương mại khác;
Triển khai các hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế... có tính chất toàn cầu.
1.1.3. Bản chất của hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập là kết quả chính trị có chủ đích rõ ràng nhằm hình thành một tập
hợp khu vực để thúc đẩy sản xuất, mở rộng thị trường cho sản phẩm dịch vụ
nước mình. Do đó Hội nhập là hoạt động chủ quan của con người, ở đây là các
chính phủ, nhằm lợi dụng sức mạnh của thời đại để tăng cường sức mạnh dân
tộc mình. Hội nhập quốc tế trước kia cũng như hiện nay cùng có mục đích
giống nhau là lợi dụng đến mức tối đa sự hợp tác quốc tế để tăng cường sức
mạnh dân tộc. Hội nhập quốc tế ngày nay với toàn cầu hoá tuy là hai quá trình
khác nhau vì hội nhập quốc tế là hành động chủ quan còn toàn cầu hoá là hiện
tượng khách quan nhưng chúng có mối quan hệ thân thiết và phụ thuộc lẫn
9
nhau. Do vậy, khi tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế cần phải có những
bước đi cụ thể được tính toán cẩn thận, phải xây dựng lộ trình hội nhập phù
hợp với khả năng và lợi ích của dân tộc. Hội nhập giúp chúng ta tìm được chỗ
thích hợp nhất trong con tàu toàn cầu hoá, nhưng mặt khác toàn cầu hoá lại chỉ
là con tàu chỉ chạy một chiều và không đậu lại ở một bến nào cả, nên muốn
không bị nhỡ hoặc bị văng va khỏi con tàu này, tức là tụt hậu thì quá trình hội
nhập nói chung và hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng cũng phải khẩn trương và
có những quyết định mạnh dạn.
Về bản chất, hội nhập kinh tế quốc tế được thể hiện chủ yếu ở một số
mặt sau đây:
Hội nhập kinh tế quốc tế là sự đan xen, gắn bó và phụ thuộc lẫn nhau giữa
các nền kinh tế quốc gia với nhau và với nền kinh tế thế giới. Nó vừa là
quá trình hợp tác cùng phát triển, vừa là quá trình đấu tranh rất phức tạp,
đặc biệt là đấu tranh của các nước đang phát triển để bảo vệ lợi ích của
mình vì một trật tự công bằng, chống lại những áp đặt phi lý của các cường
quốc kinh tế và các công ty xuyên quốc gia;
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình xóa bỏ từng bước và từng phần các rào
cản về thương mại và đầu tư giữa các quốc gia theo hướng tự do hóa kinh
tế;
Hội nhập kinh tế quốc tế một mặt tạo điều kiện thuận lợi mới cho các doanh
nghiệp trong sản xuất kinh doanh, mặt khác buộc các doanh nghiệp phải có
những đổi mới để nâng cao sức cạnh tranh trên thương trường;
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo thuận lợi cho việc thực hiện các công cuộc cải
cách ở các quốc gia nhưng đồng thời cũng là yêu cầu, sức ép đối với mỗi
nước trong việc đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế, đặc biệt là các chính
sách và phương thức quản lý vĩ mô.
Hội nhập kinh tế quốc tế chính là sự tạo dựng các nhân tố và điều kiện mới
cho sự phát triển của từng quốc gia và cộng đồng quốc tế trên cơ sở trình độ
phát triển ngày càng cao và hiện đại của lực lượng sản xuất.
10
Hội nhập kinh tế quốc tế chính là sự khơi thông các dòng chảy nguồn lực
trong và ngoài nước, tạo điều kiện mở rộng thị trường, chuyển giao công
nghệ và các kinh nghiệm quản lý.
1.2 Nội dung của các quan hệ kinh tế quốc tế( đặc biệt là quan hệ
thương mại và đầu tư)
1.2.1 Quan hệ hợp tác về thương mại
1.2.1.1 Khái niệm về thương mại quốc tế
Thương mại quốc tế là việc trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa các chủ
thể có quốc tịch khác nhau (trong đó đối tượng trao đổi thường là vượt
qua ngoài phạm vi địa lý của một quốc gia) thông qua hoạt động mua
bán, lấy tiền làm môi gới. Đây là một trong những hình thức chủ yếu
của hoạt động kinh doanh quốc tế.
Trong thập kỷ vừa qua, thương mại đóng vai trò ngày càng tăng đối
với phần lớn các nền kinh tế thế giới. Một chỉ số để đánh giá tầm quan
trọng của thương mại đối với một quốc gia là xem xét tương quan giữa
quy mô thương mại của mỗi nước đối với tổng sản lượng của nước đó.
Có những nước trên thế giới, chẳng hạn như Singapore, chỉ số này lớn
hơn 100% (tức là giá trị thương mại của nước đó đã vượt quá giá trị
hàng hoá và dịch vụ sản xuất ra).
1.2.1.2 Đặc điểm của thương mại quốc tế
Một là, hoạt động thương mại quốc tế diễn ra trên thị trường thế
giới, có thể là thị trường toàn thế giới, thị trường khu vực hay thị
trường của nước xuất khẩu hoặc nước nhập khẩu. ở đó diễn ra các
hoạt động mua bán hàng hoá của các bên tham gia trao đổi.
Hai là, các bên tham gia thương mại quốc tế là những người khác
quốc gia, có thể là các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tập thể
hoặc tư nhân. Mục đích tham gia buôn bán quốc tế của họ là có lợi
11
trong việc trao đổi. Cái lợi trong việc buôn bán quốc tế tư nhân là lợi
nhuận có được do việc mua rẻ và bán đắt.
Ba là, hàng hoá trao đổi trong thương mại quốc tế là hàng hoá vật
chất, hàng hoá dịch vụ… Trao đổi quốc tế về hàng hoá vật chất gọi là
thương mại hàng hoá quốc tế, ở phạm vi một quốc gia gọi là ngoại
thương. Hàng hoá vật chất là những hàng hóa tồn tại dưới dạng vật
chất, định lượng được, dự trữ được như hàng hoá lương thực thực
phẩm và phi lương thực thực phẩm. Trong trao đổi, người mua và
người bán mua bán với nhau quyền sở hữu và sử dụng hàng hoá. Do
có sự cách biệt về địa lý, hàng hoá vật chất có sự di chuyển qua biên
giới từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu. Cùng với các nghiệp vụ
mua, bán hàng hoá có cả dịch vụ kèm theo như: vận chuyển, bảo
quản, bảo hành, bảo hiểm, thanh toán quốc tế…
Trao đổi quốc tế về hàng hoá và dịch vụ gọi là thương mại dịch vụ
quốc tế, ở phạm vi một quốc gia gọi là dịch vụ thu ngoại tệ. Hàng
hoá dịch vụ là những hàng hoá tồn tại dưới dạng phi vật chất, khó
định lượng được, không dự trữ được. Quá trình cung cấp diễn ra
đồng thời với quá trình tiêu thụ (sử dụng) hàng hoá dịch vụ. Trong
trao đổi người bán (người cung cấp dịch vụ) và người mua (người
nhận dịch vụ) mua bán với nhau về quyền sử dụng hàng hoá dịch vụ.
Do sự cách biệt về địa lý giữa người cung cấp và người nhận dịch vụ,
hàng hoá dịch vụ có thể di chuyển hoặc không di chuyển qua biên
giới.
Bốn là, phương tiện thanh toán trong thương mại quốc tế giữa
người mua và người bán là đồng tiền có khả năng chuyển đổi.
Những đặc điểm phát triển thương mại quốc tế hiện nay:
Một là, thương mại quốc tế đang phát triển với quy mô lớn, tốc độ
tăng nhanh. Năm 2000, tốc độ tăng trưởng thương mại quốc tế đạt
12