Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Quan Hệ Không Gian Của Cây Rừng Sau Khai Thác Chọn Theo Khoảng Cách Và Đường Kính Cây
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Lâm học
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2019 27
QUAN HỆ KHÔNG GIAN CỦA CÂY RỪNG SAU KHAI THÁC CHỌN
THEO KHOẢNG CÁCH VÀ ĐƢỜNG KÍNH CÂY
Nguyễn Hồng Hải
Trường Đại học Lâm nghiệp
TÓM TẮT
Một trong những mục tiêu chính của nghiên cứu sinh thái rừng là tìm hiểu các cơ chế và quá trình đã điều tiết
phân bố, độ nhiều và quan hệ của cây rừng. Nghiên cứu này so sánh cấu trúc không gian của các trạng thái
rừng sau khai thác là tác động mạnh (HIL) và tác động trung bình (MIL) với trạng thái chưa khai thác (UL)
theo tầng tán để tìm ra những cơ chế và quá trình sinh thái cơ bản nhất đang diễn ra trong lâm phần. Trên mỗi
trạng thái rừng, 1 ô tiêu chuẩn 1 ha được thiết lập và điều tra đường kính ngang ngực (dbh), chiều cao, tên loài
và tọa độ tương đối của tất cả cá thể cây có dbh ≥ 2,5 cm. Phương pháp phân tích mô hình điểm không gian
một biến số và hai biến số được sử dụng để phân tích phân bố và quan hệ của cây rừng theo khoảng cách và
kích thước cây ở ba tầng tán rừng: dưới tán, giữa tán và vượt tán. Kết quả phân tích đã chỉ ra được sự ổn định
của cây rừng đối với trạng thái UL, trong khi quan hệ cạnh tranh giữa cây - cây được tìm thấy ở trạng thái HIL
và MIL. Liên hệ với lý thuyết sinh thái cho thấy một số cơ chế sinh thái chính có khả năng điều chỉnh phân bố
và quan hệ của cây rừng như: chết phụ thuộc mật độ, phát tán hạn chế và lý thuyết trung lập. Ảnh hưởng của
việc khai thác chọn trong quá khứ đã tạo ra các xáo trộn cấu trúc không gian của rừng tự nhiên. Từ căn cứ này,
các biện pháp lâm sinh có thể được đề xuất để giảm thiểu tính cạnh tranh, thúc đẩy khả năng sinh trưởng và
quản lý rừng bền vững.
Từ khóa: Hàm tƣơng quan đặc tính, hàm tƣơng quan theo cặp, khai thác chọn, phân tích mô hình không
gian, rừng nhiệt đới lá rộng thƣờng xanh.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Phân bố không gian của cây rừng đã được
thừa nhận là những bằng chứng của các quá
trình đã điều chỉnh cấu trúc của quần thể (He
và cộng sự, 1997; Condit và cộng sự, 2000).
Dựa vào vị trí của các cá thể cây (mô hình
điểm - point pattern), phân tích mô hình không
gian sẽ cho biết một nhóm cây có phân bố
dạng cụm, dạng đều hoặc ngẫu nhiên; hai
nhóm cây có quan hệ là tương hỗ, cạnh tranh
hoặc độc lập với nhau ở những phạm vi nhất
định trong không gian. Ngoài ra, nếu kết hợp
thêm các đặc tính khác của cây (ví dụ kích
thước cây: đường kính, chiều cao), quan hệ của
những cây lân cận sẽ được làm sáng tỏ vì trong
rừng tự nhiên vị trí cây thường có quan hệ với
kích thước của chúng (Weiner và cộng sự,
2001; Stoll & Bergius, 2005).
Phân bố không gian của cây rừng, đặc biệt
là ở rừng tự nhiên nhiệt đới, được điều chỉnh
bởi nhiều cơ chế sinh thái khác nhau như: cạnh
tranh/tương hỗ, phát tán hạn chế, chết phụ
thuộc mật độ và lý thuyết trung lập. Trong đó,
cạnh tranh là cơ chế chính cấu tạo nên quần thể
tự nhiên và thể hiện thông qua quá trình tự tỉa
thưa self-thinning (Tilman, 1994). Phát tán hạn
chế là một trong những cơ chế tạo ra phân bố
dạng cụm - là phân bố phổ biến của đa số các
loài cây rừng (He và cộng sự, 1997). Lý thuyết
trung lập cho rằng để tương thích với môi
trường sống, các loài cây sẽ có chức năng
tương tự nhau vì thế cạnh tranh giữa các loài
khác nhau rất khó được nhận diện (Hubbell,
2006). Các cơ chế sinh thái đang diễn ra trong
quần thể đều để lại dấu vết thông qua mật độ
cây rừng thay đổi ở các cấp kích thước cây và
phạm vi không gian khác nhau.
Chúng tôi so sánh cấu trúc không gian của các
trạng thái rừng sau khai thác là tác động mạnh
(HIL) và tác động trung bình (MIL) với trạng
thái chưa khai thác (UL) theo tầng tán để tìm ra
những cơ chế và quá trình sinh thái cơ bản nhất
đang diễn ra trong lâm phần. Chúng tôi giả thiết
rằng: cây rừng ở các tầng tán dưới có phân bố
dạng cụm và cạnh tranh với cây ở tầng trên là
các dấu hiệu ở các trạng thái rừng sau khai thác