Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
C«ng ty cæ phÇn vµ vÊn ®Ò cæ phÇn ho¸ doanh nghiÖp nhµ níc ë ViÖt Nam
Mục lục
Phần I : Công ty cổ phần và sự cần thiết cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở
Việt Nam
I. Khái quát về công ty cổ phần
1. Khái niệm và đặc điểm
2. Sự ra đời và phát triển
3. Ưu thế và hạn chế của công ty cổ phần
II. Thực trạng doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam và sự cần thiết cổ phần
hoá
Phần II : Quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam
1. Mục tiêu và các bước
2. Quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam
3. Những đánh giá chung
Phần III : Một số giải pháp góp phần đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nước
1
C«ng ty cæ phÇn vµ vÊn ®Ò cæ phÇn ho¸ doanh nghiÖp nhµ níc ë ViÖt Nam
LỜI NÓI ĐẦU
Công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá (CNH - HĐH) đất nước là một
thách thức lớn đối với Việt Nam đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, những năm
cuối thế kỷ 20. Đảng và Nhà nước ta đã nỗ lực, hy vọng có thể thành lập thị trường
trường chứng khoán vào đầu một thiên niên kỷ tới, mà trước hết công việc có tầm
quan trọng chiến lược là cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước, những Công ty
cổ phần chính là những tế bào của cơ thể thị trường chứng khoán.
Tuy nhiên các doanh nghiệp nhà nước trong diện cổ phần hoá còn rất nhiều
bỡ ngỡ và gặp không ít khó khăn , trở ngại trong việc thực hiện cổ phần hoá. Hầu
hết hệ thống các doanh nghiệp nhà nước đã hình thành từ thời quản lí tập trung bao
cấp, khi chuyển sang cơ chế mới lại thiếu kiểm soát chặt chẽ nên phát triển tràn lan.
Một trong những bộ phận quan trọng doanh nghiệp nhà nước không đủ điều kiện
tối thiểu, trang bị quá đơn sơ, trách nhiệm tài sản không được phân định rõ ràng.
Mặt khác trong điều kiện kinh tế tư nhân còn quá non yếu, chỉ mới hoạt động chủ
yếu trong lĩnh vực dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp và nông nghiệp nên doanh nghiệp
nhà nước chưa thể tập trung toàn lực cho yêu cầu phát triển ở những ngành, lĩnh
vực then chốt .
Để duy trì tốc độ phát triển cao , Việt Nam đã bắt đầu phải đối mặt với
những thách thức về nguồn lực đầu tư cho phát triển . Cuộc khủng hoảng kinh tế tài
chính của các nước trên thế giới và khu vực đã làm giảm nguồn vốn đầu tư vào
Việt Nam từ khoảng gần 10 tỷ USD hàng năm xuống 2 tỷ USD trong năm 1998,
trong khi đó theo tính toán của các nhà phân tích kinh tế: Để Việt Nam duy trì được
tốc độ phát triển 6 - 7 % hàng năm thì vốn đầu tư lên đến 400 - 500 tỷ USD. Để có
thể huy động được nguồn vốn khổng lồ chắc chắn không thể chỉ dựa vào nguồn nội
lực để phát triển kinh tế đất nước. Chính vì vậy mà cổ phần hoá đã trở thành chủ
2