Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ trong tác phẩm của Nguyên Hồng
PREMIUM
Số trang
130
Kích thước
1.3 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1721

Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ trong tác phẩm của Nguyên Hồng

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN VIỆT TRINH

PHƢƠNG TIỆN GIAO TIẾP PHI NGÔN NGỮ TRONG

TÁC PHẨM CỦA NGUYÊN HỒNG

Chuyên ngành:Ngôn ngữ học

Mã số: 8229020

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Vân Anh

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự

hƣớng dẫn khoa học của PGS. TS. Nguyễn Thị Vân Anh. Các số liệu, kết

quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trên bất kì

công trình nào.

Quy Nhơn, tháng 09 năm 2022

Sinh viên thực hiện

NGUYỄN VIỆT TRINH

LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn Khoa Khoa học Xã hội và nhân văn, trƣờng

Đại học Quy Nhơn đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em học tập và thực

hiện đề tài luận văn này. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên,

PGS.TS. Nguyễn Thị Vân Anh đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo em trong suốt

quá trình thực hiện đề tài.

Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong Khoa Sƣ phạm và Khoa

Khoa học xã hội và nhân văn đã tận tình giảng dạy, trang bị cho em những

kiến thức quý báu trong suốt thời gian học qua.

Em xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ và ủng hộ của các anh chị, bạn bè

trong quá trình thực hiện luận văn. Mặc dù đã cố gắng hoàn thành khóa luận

trong phạm vi và khả năng cho phép nhƣng chắc chắn sẽ không tránh khỏi

những thiếu sót, em rất mong nhận đƣợc sự thông cảm, góp ý và tận tình chỉ

bảo của quý thầy cô.

Quy Nhơn, tháng 09 năm 2022

Sinh viên thực hiện

NGUYỄN VIỆT TRINH

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1

1. Lí do chọn đề tài......................................................................................... 1

2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................ 2

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 7

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................. 7

5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 8

6. Cấu trúc của luận văn................................................................................. 9

CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG .................................................... 10

1.1. Tín hiệu ngôn ngữ................................................................................. 10

1.1.1. Khái niệm tín hiệu........................................................................... 10

1.1.2. Bản chất tín hiệu ngôn ngữ............................................................. 11

1.2. Giao tiếp và quá trình giao tiếp............................................................. 13

1.2.1. Khái niệm giao tiếp......................................................................... 13

1.2.2. Chức năng giao tiếp ........................................................................ 14

1.2.3. Quá trình giao tiếp .......................................................................... 15

1.3. Phƣơng tiện giao tiếp phi ngôn ngữ...................................................... 17

1.3.1. Khái niệm về phƣơng tiện giao tiếp phi ngôn ngữ ......................... 17

1.3.2. Bản chất của tín hiệu giao tiếp phi ngôn ngữ ................................. 20

1.3.3. Phƣơng tiện giao tiếp phi ngôn ngữ trong tác phẩm văn học......... 21

1.4. Nguyên Hồng - Tác giả, tác phẩm........................................................ 25

Tiểu kết Chƣơng 1 ....................................................................................... 26

CHƢƠNG 2 : NHỮNG DẠNG THỨC CỦA PHƢƠNG TIỆN GIAO TIẾP

PHI NGÔN NGỮ TRONG TÁC PHẨM CỦA NGUYÊN HỒNG ............... 28

2.1. Biểu đạt hình thức của các phƣơng tiện giao tiếp phi ngôn ngữ trong tác

phẩm của Nguyên Hồng............................................................................... 29

2.1.1. Phƣơng tiện giao tiếp phi ngôn ngữ đƣợc tiếp nhận bằng thị giác. 29

2.1.2. Phƣơng tiện giao tiếp phi ngôn ngữ đƣợc tiếp nhận bằng xúc giác33

2.1.3. Phƣơng tiện giao tiếp phi ngôn ngữ đƣợc tiếp nhận bằng nhiều giác

quan ...................................................................................................... 34

2.2. Biểu đạt nội dung của các phƣơng tiện giao tiếp phi ngôn ngữ trong tác

phẩm của Nguyên Hồng............................................................................... 35

2.2.1. Các phƣơng tiện giao tiếp phi ngôn ngữ có nội dung biểu đạt “đang

suy nghĩ” ................................................................................................... 36

2.2.2. Các phƣơng tiện giao tiếp phi ngôn ngữ có nội dung biểu đạt

“chào” ...................................................................................................... 38

2.2.3. Các phƣơng tiện giao tiếp phi ngôn ngữ có nội dung biểu đạt sự

“khinh miệt, khinh bỉ, coi thƣờng” ........................................................... 40

2.2.4. Các phƣơng tiện giao tiếp phi ngôn ngữ có nội dung biểu đạt

“không đồng ý, từ chối”............................................................................ 42

2.2.5. Các phƣơng tiện giao tiếp phi ngôn ngữ có nội dung biểu đạt sự

“ngăn cản”................................................................................................. 44

2.2.6. Các phƣơng tiện giao tiếp phi ngôn ngữ có nội dung biểu đạt “né

tránh” ...................................................................................................... 45

2.2.7. Các phƣơng tiện giao tiếp phi ngôn ngữ có nội dung biểu đạt “cầu

xin” ...................................................................................................... 47

2.2.8. Các phƣơng tiện giao tiếp phi ngôn ngữ có nội dung biểu đạt “an ủi,

động viên”................................................................................................. 47

2.2.9. Các phƣơng tiện giao tiếp phi ngôn ngữ có nội dung biểu đạt “âu

yếm, yêu thƣơng”...................................................................................... 49

2.2.10. Các phƣơng tiện giao tiếp phi ngôn ngữ có nội dung biểu đạt

“hành vi bạo lực” ...................................................................................... 51

2.2.11. Các phƣơng tiện giao tiếp phi ngôn ngữ có nội dung biểu đạt tình

cảm, trạng thái, cảm xúc ........................................................................... 53

Tiểu kết Chƣơng 2 ....................................................................................... 66

CHƢƠNG 3: GIÁ TRỊ BIỂU HIỆN CỦA CÁC PHƢƠNG TIỆN GIAO TIẾP

PHI NGÔN NGỮ TRONG TÁC PHẨM CỦA NGUYÊN HỒNG ............... 68

3.1. Phƣơng tiện giao tiếp phi ngôn ngữ góp phần khắc hoạ chân dung nhân

vật trong tác phẩm tự sự của Nguyên Hồng ................................................ 68

3.1.1. Phƣơng tiện giao tiếp phi ngôn ngữ góp phần thể hiện hình ảnh

ngƣời phụ nữ bị xâm phạm....................................................................... 68

3.1.2. Phƣơng tiện giao tiếp phi ngôn ngữ góp phần thể hiện lớp nhân vật

trẻ em sống trong hoàn cảnh nghèo khổ, thiếu tình thƣơng ..................... 71

3.1.3. Phƣơng tiện giao tiếp phi ngôn ngữ góp phần thể hiện sự bạo lực

của nhân vật .............................................................................................. 74

3.1.4. Phƣơng tiện giao tiếp phi ngôn ngữ góp phần thể hiện sự tức giận

của nhân vật .............................................................................................. 75

3.1.5. Phƣơng tiện giao tiếp phi ngôn ngữ góp phần thể hiện sự bế tắc của

nhân vật..................................................................................................... 76

3.1.6. Phƣơng tiện giao tiếp phi ngôn ngữ góp phần thể hiện yêu thƣơng,

động viên của nhân vật ............................................................................. 78

3.1.7. Phƣơng tiện giao tiếp phi ngôn ngữ góp phần thể hiện cuộc sống

con ngƣời bị cái đói đe doạ....................................................................... 79

3.1.8. Phƣơng tiện giao tiếp phi ngôn ngữ góp phần thể hiện thân phận

giàu sang – nghèo hèn............................................................................... 81

3.2. Ứng dụng phân tích PTGTPNN vào một tác phẩm văn học của Nguyên

Hồng trong chƣơng trình ngữ văn trung học phổ thông .............................. 82

Tiểu kết Chƣơng 3 ....................................................................................... 89

KẾT LUẬN..................................................................................................... 91

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

QUYẾT ĐỊNH GIAO TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT CHỮ ĐƢỢC VIẾT TẮT KÍ HIỆU VIẾT TẮT

1 Phƣơng tiện giao tiếp phi ngôn ngữ PTGTPNN

2 Cái biểu đạt cbđ

3 Cái đƣợc biểu đạt cđbđ

4 Tín hiệu TH

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 1: Phân biệt hình thức nói và viết ở phƣơng diện biểu hiện.................... 3

Bảng 2: Thống kê tỉ lệ các hình thức biểu đạt của PTGTPNN trong tác

phẩm tự sự của Nguyên Hồng .......................................................... 28

Bảng 3 : Bảng thống kê các phƣơng tiện giao tiếp phi ngôn ngữ đƣợc tiếp

nhận bằng thị giác ............................................................................. 29

Bảng 4 :Bảng thống kê các phƣơng tiện giao tiếp phi ngôn ngữ đƣợc tiếp

nhận bằng xúc giác............................................................................ 33

Bảng 5: Phƣơng tiện giao tiếp phi ngôn ngữ đƣợc tiếp nhận bằng nhiều

giác quan ........................................................................................... 34

Bảng 6: Lời thoại kết hợp với các PTGTPNN tƣơng ứng của cặp nhân vật

Ngƣời cô – Cậu bé Hồng .................................................................. 84

1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Ngay từ thời xa xƣa, khi lời nói và chữ viết còn chƣa xuất hiện, tổ tiên

loài ngƣời đã có thể giao tiếp với nhau bằng cách sử dụng cử chỉ, hành động.

Cho đến khi có ngôn ngữ bằng lời thì rõ ràng việc giao tiếp trở nên hiệu quả

hơn rất nhiều. Chính vì vậy có thể nói, ngôn ngữ bằng lời là phƣơng tiện giao

tiếp quan trọng nhất của con ngƣời nhƣng không phải là duy nhất. Quan sát

con ngƣời khi giao tiếp với nhau trong cuộc sống hằng ngày, chủ yếu là giao

tiếp đƣơng diện (mặt đối mặt) chúng ta sẽ thấy có sự kết hợp giữa lời nói với

một loạt các phƣơng tiện nhƣ cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, hành động,…của cơ

thể, các tín hiệu màu sắc, âm thanh, các vật thể để phụ trợ cho ngôn ngữ. Các

phƣơng tiện này còn có khả năng dùng độc lập để giao tiếp. Những phƣơng

tiện giao tiếp ngoài ngôn ngữ vừa đƣợc kể ở trên đƣợc gọi bằng nhiều thuật

ngữ khác nhau nhƣ ngôn ngữ cử chỉ, ngôn ngữ cơ thể (body languague), tín

hiệu kèm ngôn ngữ, ngôn ngữ cử chỉ điệu bộ,…Và trong đề tài này, chúng tôi

sử dụng tên gọi là các phƣơng tiện giao tiếp phi ngôn ngữ (PTGTPNN).

Trong quá trình khảo sát các tác phẩm của tác giả Nguyên Hồng, chúng

tôi có những phát hiện sau: Thứ nhất, mỗi một PTGTPNN không đơn thuần

chỉ biểu đạt một ý nghĩa mà hầu hết nó sẽ mang nhiều ý nghĩa; thứ hai, để

cùng diễn tả một nội dung biểu đạt có thể sử dụng nhiều PTGTPNN khác

nhau; thứ ba, những PTGTPNN này sẽ góp phần tạo nên giá trị nghệ thuật đặc

sắc cho tác phẩm.

Chính những điều này đã tạo nên hứng thú cho chúng tôi quyết định

lựa chọn đề tài nghiên cứu về PTGTPNN.

Mặt khác, chúng tôi nhận thấy rằng việc tìm hiểu và nghiên cứu về

PTGTPNN là sẽ góp phần mở ra một hƣớng tiếp cận mới trong việc tiếp nhận

tác phẩm văn học một cách thấu đáo hơn. Nói nhƣ vậy là bởi trong thực tế,

2

nhiều nhà phê bình văn học khi tiếp cận tác phẩm văn học thƣờng hay đi sâu

tìm hiểu diễn biến tâm lí nhân vật thông qua những lời dẫn truyện hay những

lời đối thoại của nhân vật mà ít quan tâm đến những cử chỉ, điệu bộ, nét

mặt,… cũng song hành thể hiện tình cảm, cảm xúc hay tính cách nhân vật. Do

đó, khi nghiên cứu các PTGTPNN trong tác phẩm của Nguyên Hồng sẽ góp

phần giúp cho ngƣời đọc hiểu thêm về tác giả, tác phẩm cũng nhƣ tính cách

nhân vật một cách chân thực và sinh động.

Đã có một vài công trình nghiên cứu về các PTGTPNN trong đời sống

thƣờng ngày, nhƣng những công trình tìm hiểu về việc sử dụng các

PTGTPNN trong các tác phẩm văn học vẫn còn rất hạn chế. Chúng tôi chọn

đề tài này để mong muốn đóng góp một tiếng nói khẳng định vai trò của các

PTGTPNN bên cạnh giao tiếp ngôn ngữ bằng lời trong các cuộc thoại trong

sinh hoạt thƣờng ngày của con ngƣời nói chung và trong các tác phẩm văn

học nói riêng. Đây là lí do thứ ba chúng tôi lựa chọn đề tài này.

Với những lí do trên, chọn đề tài “Phƣơng tiện giao tiếp phi ngôn

ngữ trong tác phẩm của Nguyên Hồng” để nghiên cứu thiết nghĩ là một

công việc cần thiết.

2. Lịch sử vấn đề

Nhƣ đã nói, PTGTPNN là phƣơng tiện giao tiếp cổ xƣa nhất của loài

ngƣời. Tuy nhiên, sự nghiên cứu đầy đủ, nghiêm túc, mang tính hệ thống,

khoa học về loại phƣơng tiện này cũng mới chỉ đƣợc tiến hành vài chục năm

trở lại đây trong một số giáo trình và bài báo khoa học.

Có thể điểm qua một số công trình, các bài nghiên cứu của tác giả trong

và ngoài nƣớc về đối tƣợng nghiên cứu này.

2.1. Các công trình, các bài nghiên cứu trong nước

Trong các giáo trình phong cách học tiếng Việt, hầu hết các nhà nghiên

cứu đã đề cập đến sự phân biệt giữa nói và viết, cho rằng nói và viết là “hai

phong cách ngôn ngữ” - phong cách nói và phong cách viết (Hồ Lê), hay

3

“hai dạng của lời nói” - dạng nói và dạng viết (Đinh trọng Lạc, Nguyễn Thái

Hòa), hoặc gọi là “những hình thức truyền tin” (Cù Đình Tú). Dù gọi nói và

viết bằng thuật ngữ nào thì các nhà phong cách học, về cơ bản, đều thống nhất

phân biệt hình thức nói và viết trƣớc hết là ở phƣơng diện biểu hiện :

Bảng 1: Phân biệt hình thức nói và viết ở phƣơng diện biểu hiện

Tiêu chí so sánh Dạng nói Dạng viết

Định hƣớng vào

nhân vật giao tiếp

Hƣớng vào sự tri giác và phản

ứng trục tiếp của ngƣời nhận

Không hƣớng vào sự tri giác và

phản ứng trực tiếp của ngƣời

nhận

Phƣơng tiện biểu hiện

Có thể dùng âm thanh, ngữ điệu

gắn liền với vẻ mặt, cử chỉ, dáng

điệu của ngƣời nói

Dùng văn tự, do đó khong có

khả năng sử dụng các

PTGTPNN

Nhƣ vậy, đề cập đến các phƣơng tiện biểu hiện của phong cách nói, các

nhà phong cách học thừa nhận có loại phƣơng tiện là vẻ mặt, cử chỉ, dáng

điệu,…hay có thể gọi theo thuật ngữ khác có nghĩa rộng hơn là PTGTPNN.

Không chỉ thừa nhận sự tồn tại của PTGTPNN, các nhà phong các học còn

nhấn mạnh ý nghĩa và vai trò quan trọng của loại phƣơng tiện này trong hoạt

động giao tiếp.

Đinh Trọng Lạc, Nguyễn Thái Hòa: “Muốn nói tốt, không những phải

biết suy nghĩ tốt mà còn phải biết cách sử dụng lời nói với cách phát âm đúng

và rõ kết hợp với ngữ điệu, nét mặt, của chỉ, dáng điệu để người nghe có thể

hiểu hết ngay, hiểu hết tình ý của người nói” [9, tr.45].

Trong giáo trình “Đại cương về ngôn ngữ học” - Tập 2 - Ngữ dụng

học, ở phần chƣơng V - Lí thuyết hội thoại, tác giả Đỗ Hữu Châu bàn về các

vận động hội thoại nhƣ sau:

Trong số các vận động hội thoại có vận động trao lời, vận động trao

đáp và tƣơng tác hội thoại.

Vận động trao lời: là vận động của ngƣời nói A nói ra và hƣớng lời nói

4

của mình vào phía B. A có những vận động cơ thể (điệu bộ, cử chỉ, nét mặt)

hƣớng tới ngƣời nhận hoặc tự hƣớng về mình để bổ sung cho lời nói.

Vận động trao đáp: Ngƣời nói B đáp lời ngƣời nói A, B có thể hồi đáp

bằng những yếu tố kèm ngôn ngữ nhƣ cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, nụ cƣời,…

Trong giáo trình “Quy luật ngôn ngữ” - Tính quy luật của cơ chế ngôn

giao, phần bàn về cơ chế ngôn giao, tác giả Hồ Lê cũng phát biểu rằng: “Những

cử chỉ điệu bộ và những phương tiện phi ngôn ngữ nói chung kèm theo lời

được gọi là ngôn hiệu, là 1 trong 7 thành tố của ngữ huống phát ngôn. Trong

qua trình tương tác hội thoại những người đối thoại có thể tác động lẫn nhau

bằng lời, bằng cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, bằng thái độ khi nói năng và bằng bối

cảnh - điều kiện, không khí được tạo ra cho sự đối thoại. Trong số này, nội

dung của lời thường được coi là phương tiện/ công cụ tương tác quan trọng

nhất. Nhưng trong thực tế không nhất thiết luôn luôn như thế. Mà có khi,

những phương tiện/ công cụ khác lại tỏ ra quan trọng hơn. Thí dụ, cũng là câu

nói: “Mời anh sang nhà tôi chơi” nhưng kết hợp với cử chỉ, điệu bộ, nét mặt có

ý mỉa mai hay không chân thành thì nội dung câu nói tất hiểu khác hẳn” [10,

tr.112, 113].

Do vậy, Hồ Lê khẳng định:“Văn hóa giao tiếp - mà phép lịch sự trong

giao tiếp là một biểu hiện - đòi hỏi sự nhất quán giữa nội dung của lời và các

phương tiện/ công cụ khác đi kèm theo. Nếu không có sự nhất quán đó, thậm

chí có sự ngược chiều nhau, thì nội dung hàm ẩn của lời phát ra sẽ khác hay

sẽ trái ngược hẳn với nội dung biểu hiện của lời. Lúc ấy, văn hóa giao tiếp sẽ

bị vi phạm” [10, tr.114].

Tiếp tục bàn về nghi thức ngôn giao, Hồ Lê còn nói rõ thêm: “ Cử chỉ,

điệu bộ, nét mặt có khả năng biểu hiện trực tiếp nghi thức ngôn giao. Nhìn

vào cử chỉ, điệu bộ, nét mặt người ta thấy ngay nghi thức ngôn giao mà

những người giao tiếp đã sử dụng với nhau để ngụ ý điều gì. Coi trọng hay

coi thường, lễ độ với nhau hay xấc xược, yêu mến hay ghét bỏ, thành thật hay

5

mỉa mai, châm biếm” [10, tr. 260, 261].

Trong cuốn sách “Nỗi oan thì, là, mà” [3], Nguyễn Đức Dân cũng

dành một phần để nói về “Cử chỉ: Thứ ngôn ngữ không lời”. Tác giả khẳng

định “Cử chỉ là một công cụ để giao tiếp”. Có những cử chỉ là bẩm sinh, vô

thức, và có nhiều cử chỉ là do học hỏi, do đƣợc giáo dục mà hình thành ở

ngƣời nói.

Về ý nghĩa của cử chỉ điệu bộ, Nguyễn Đức Dân cũng nói đến tính đa

nghĩa và đồng nghĩa của chúng. Tác giả khẳng định: “Cùng một cử chỉ có thể

biểu hiện những ý nghĩa khác nhau” [3,tr.224], và “Có thể dùng những cử chỉ

khác nhau để biểu hiện cùng một ý nghĩa” [3,tr.225]. Đóng góp đáng chú ý

của Nguyễn Đức Dân khi bàn về ngôn ngữ cử chỉ (thuật ngữ đƣợc tác giả sử

dụng) là đã bƣớc đầu chỉ ra những yếu tố ảnh hƣởng đến cử chỉ với tƣ cách là

phƣơng tiện giao tiếp, đó là:

- Cử chỉ mang đậm nét đặc thù dân tộc và phụ thuộc từng nền văn hóa.

Bên cạnh những cử chỉ giao tiếp chính và vô thức hầu nhƣ không khác nhau

trên toàn thế giới, mỗi dân tộc còn có những quy ƣớc riêng về hệ thống kí

hiệu cử chỉ.

- Cử chỉ phụ thuộc vào vị thế, nghề nghiệp và uy tín xã hội của một

ngƣời. Ngƣời có vị thế cao hay có tri thức rộng, ngôn từ phong phú thì cử chỉ

thƣờng chậm rãi, ít bộc lộ. Ngƣợc lại, một ngƣời ít học, vị thế xã hội thấp

thƣờng phải sử dụng cử chỉ để diễn đạt rõ hơn lời nói của mình. Cử chỉ của họ

thƣờng phong phú hơn. Những nhà ngoại giao, chính trị, luật sƣ,… thƣờng

biết sử dụng cử chỉ có hiệu quả và biết che giấu những cử chỉ không có lợi.

- Khoảng cách trong giao tiếp - một đặc điểm của ngôn ngữ cử chỉ,

thuộc phạm trù “không gian cá nhân” - phụ thuộc vào tuổi tác (ví dụ ngƣời

lớn có thể xoa đầu một em bé vì lãnh địa của em bé còn nhỏ, nhƣng dù là cán

bộ cao cấp thì cũng không thể xoa đầu một cụ già 80 tuổi), phụ thuộc vị thế

xã hội (vị thế xã hội càng cao thì lãnh địa càng lớn), phụ thuộc quan hệ thân

sơ giữa những ngƣời đối thoại, phụ thuộc địa phƣơng và văn hóa của từng dân

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!