Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
Phương thức chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ CẨM THOANG
PHƢƠNG THỨC CHIA TÀI SẢN CHUNG
CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ
ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
PHƢƠNG THỨC CHIA TÀI SẢN CHUNG
CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN
Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng Dân sự
Định hƣớng ứng dụng
Mã số: 8380103
Người hướng dẫn khoa học: Ts. Nguyễn Thị Bích Ngọc
Học viên: Lê Thị Cẩm Thoang
Lớp: Cao học luật Phú Yên- Khóa 1
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Bích Ngọc. Các dữ liệu nêu trong luận văn là trung
thực. Kết quả nêu trong luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác, thông tin kế thừa từ những công trình nghiên cứu khác đều
được trích dẫn trung thực và đầy đủ.
Tôi sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm về những vi phạm nếu có.
Tác giả luận văn
Lê Thị Cẩm Thoang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Cụm từ đầy đủ
BLDS Bộ luật Dân sự
BLTTDS Bộ luật Tố tụng dân sự
LHN&GĐ Luật Hôn nhân và gia đình
Nghị định
126/2014/NĐ-CP.
Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật hôn nhân và gia đình
TAND Tòa án nhân dân
TANDTC Tòa án nhân dân tối cao
TTLT 01/2016 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTCVKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016
VKSNDTC Viện kiểm sát nhân dân tối cao
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
CHƢƠNG 1. ĐIỀU KIỆN CHIA TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN
...................................................................................................................................10
1.1. Tài sản để chia là tài sản chung của vợ chồng..............................................10
1.2. Yêu cầu của vợ, chồng về chia tài sản chung ................................................16
Kết luận chƣơng 1 ...................................................................................................20
CHƢƠNG 2. NGUYÊN TẮC VÀ HẬU QUẢ CỦA VIỆC CHIA TÀI SẢN
CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN..........................................................21
2.1. Tài sản chung của vợ chồng đƣợc chia đôi tuy nhiên có xem xét các yếu
tố hoàn cảnh mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp mỗi bên vào
việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản này ..................................................21
2.2. Nguyên tắc đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, con chƣa thành
niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi, không có khả năng
lao động và không có tài sản để tự nuôi bản thân ...............................................29
2.3. Tài sản chung của vợ chồng đƣợc chia bằng hiện vật, nếu không chia
đƣợc bằng hiện vật thì chia theo giá trị .................................................................29
Kết luận chƣơng 2 ...................................................................................................49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu
lực pháp luật của Tòa án1
, ly hôn là điều không ai muốn nhưng là điều không thể
tránh với rất nhiều hoàn cảnh, trường hợp, nó cần thiết để đảm bảo quyền tự do
trong hôn nhân và nó như là biện pháp để củng cố thiên hướng hôn nhân tự nguyện,
tiến bộ của LHN&GĐ năm 2014.
Có thể nói, ly hôn là sự lựa chọn của hai người vợ và chồng hoặc đơn phương
từ một phía vợ hoặc chồng nhưng hệ lụy kèm với nó không chỉ ở vợ, chồng mà là
cả một vấn đề, bên cạnh các tranh chấp liên quan đến chấm dứt quan hệ hôn nhân
giữa vợ và chồng thì các vấn đề phái sinh như việc xác định người trực tiếp nuôi
con sau khi ly hôn hay việc phân chia tài sản chung vợ, chồng,…khác với quyền
nuôi con là một trong các quan hệ nhân thân gắn liền với vợ, chồng, Tòa án phải
giải quyết khi vợ chồng ly hôn cho dù vợ hoặc chồng không yêu cầu Tòa án giải
quyết thì việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn thì dựa trên nguyên tắc tôn
trọng quyền quyết định và tự định đoạt của các bên, vợ và chồng có thể yêu cầu
chia hoặc không chia tài sản chung khi yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn và Tòa án
chỉ giải quyết khi các bên có yêu cầu.
Theo số liệu thống kê của Tòa án nhân dân tối cao, số bản án tranh chấp về
tài sản (bao gồm tài sản chung và tài sản riêng) khi ly hôn từ năm 2014 – 2017 là
192 bản án, từ 2018 – 2019 là 712 bản án và từ đầu năm 2020 đến 18/4/2020 là 31
bản án, qua những con số này có thể thấy, vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng
ngày càng tăng nhanh. Thực tiễn Tòa án, các tranh chấp về tài sản khi phát sinh
thường rất phức tạp và kéo dài bởi các tranh chấp này gắn liền với quan hệ hôn
nhân giữa vợ chồng, dẫn đến nhiều tình tiết trong quá trình hôn nhân không dễ làm
sáng tỏ như: việc xác lập, thỏa thuận, định đoạt chia tài sản chung của vợ chồng.
Nguyên nhân của vấn đề này chủ yếu xuất phát từ đặc thù quan hệ hôn nhân giữa vợ
và chồng là quan hệ kín, riêng tư mà chỉ vợ chồng họ mới nắm được. Đây có thể
xem là lý do của tình trạng gia tăng các tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng,
đồng thời cũng cho thấy các quy định pháp luật dần bộc lộ những hạn chế, bất cập
của pháp luật, phát sinh những vấn đề pháp luật chưa điều chỉnh hoặc điều chỉnh
không phù hợp gây ảnh hưởng quyền lợi của các đương sự cũng như gây khó khăn
1 Khoản 14, Điều 3 LHN&GĐ năm 2014.
2
cơ quan Tòa án khi giải quyết các vấn đề liên quan đến tranh chấp về tài sản chung
của vợ chồng khi ly hôn.
Nhìn từ góc độ quy định pháp luật về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ
chồng khi ly hôn có thể thấy sự ưu tiên thoả thuận, theo đó vợ chồng khi ly hôn có
quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia
tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải
xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hoặc
theo quy định của pháp luật2
.
Để thực hiện việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được chính xác
thì bước đầu tiên Tòa án phải xác định được quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ
chồng để chia, cụ thể là phải xác định được những tài sản nào là tài sản chung của
vợ chồng; tài sản nào là tài sản riêng của vợ, chồng; nghĩa vụ tài sản nào là nghĩa vụ
chung của vợ chồng,… tiếp đó là việc phân chia cho mỗi bên vợ, chồng. LHN&GĐ
năm 2000 và LHN&GĐ năm 2014 đều duy trì nguyên tắc chia tài sản chung của vợ
chồng khi ly hôn là nguyên tắc tài sản chung được chia đôi nhưng có xem xét hoàn
cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo
lập, duy trì, phát triển tài sản… Tuy nói suông như vậy nhưng các quy định pháp
luật với tính chất khái quát rất khó áp dụng cho những tình huống cụ thể, theo quy
định tại Điều 33 LHN&GĐ năm 2014 thì tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do
vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi
tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, vậy
hiểu như thế nào là “có được trong thời kỳ hôn nhân” Luật cũng chưa quy định cụ
thể, hoặc đối với tài sản là nhà và đất thì thời điểm để xác định tài sản chung là thời
điểm mà vợ, chồng thực hiện giao dịch hay thời điểm họ được cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu, quyền sử dụng để dựa vào đó xác định trong thời kỳ hôn nhân hay
không? Cũng như trường hợp tài sản mà vợ, chồng có được trước khi kết hôn sẽ
được xác định là tài sản riêng của chính người đó3
, tài sản này chỉ trở thành tài sản
2 Bên cạnh chế độ tài sản vợ chồng theo luật định, thì LHN&GĐ 2014 đã thừa nhận thêm một chế độ so với
LHN&GĐ 2000 là chế độ tài sản theo thỏa thuận. Chế độ tài sản thỏa thuận (hay còn gọi là chế độ tài sản
ước định), là tập hợp các quy tắc do chính vợ, chồng xây dựng nên một cách hệ thống trên cơ sở sự cho phép
của pháp luật để thay thế cho chế độ tài sản luật định nhằm điều chỉnh quan hệ tài sản của vợ chồng. Chế độ
tài sản này được quy định như một điểm mới rất tiến bộ trong LHN&GĐ Việt Nam năm 2014, tồn tại song
song cùng với chế độ tài sản theo luật định (được áp dụng khi vợ chồng không xác lập chế độ tài sản theo
thoả thuận). Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa
thuận (Thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng
thực. Chế độ tài sản của vợ chồng có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký kết hôn).
3 Khoản 1 Điều 43 LHN&GĐ 2014.
3
chung của vợ chồng khi họ thỏa thuận nhập vào tài sản chung tuy nhiên LHN&GĐ
năm 2014 không quy định cụ thể khi nhập loại tài sản riêng nào thì vợ, chồng phải
lập văn bản thỏa thuận, phải công chứng, chứng thực văn bản này, trong thực tế
nhiều trường hợp thỏa thuận nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung
nhưng không lập văn bản, vi phạm quy định về hình thức khi thỏa thuận, điều này
đặt ra vấn đề pháp luật nước ta có thừa nhận việc nhập thực tế tài sản riêng vào tài
sản chung không? Theo quy định của pháp luật hôn nhân thì quyền tài sản đối với
đối tượng sở hữu trí tuệ là tài sản riêng4
nhưng thực tế áp dụng quy định này còn
vấn đề chưa thống nhất với nhau, ví dụ như quyền tác giả đối với tác phẩm, có quan
điểm cho rằng để có tác phẩm thì vợ, chồng phải dành thời gian để sáng tác, các
khoản tiền tạo ra từ tác phẩm có thể xem như khoản thu nhập được tạo ra trong thời
kỳ hôn nhân nên hiển nhiên là tài sản chung của vợ chồng…
Và về nguyên tắc quy định “Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện
vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị”. Quy định này đã xác
định phương thức chia tài sản chung là “Tài sản không chia được”. Tuy nhiên, pháp
luật hôn nhân và gia đình hiện nay chưa có quy định nào giải thích như thế là tài sản
không chia được, trong khi đó tại khoản 2 Điều 33 LHN&GĐ năm 2014 thừa nhận
“Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất” lại không đề cập tài sản
chung hợp nhất ở đây là tài sản không chia được hay tài sản chia được, chính vì vậy
thực tế cũng cho thấy có rất nhiều trường hợp Tòa án xác định khác nhau mặc dù
trong cùng một loại tài sản của vụ án, đặc biệt tài sản là vốn góp thì hiện nay vẫn có
nhiều quan điểm trái chiều rằng việc phân chia tài sản này sẽ được thực hiện như
thế nào và chia “tài sản đã góp vào” hay chia “phần vốn góp vào” từ đó xác định
đây là tài sản có thể chia được bằng hiện vật hay không? Hay đối với những tài sản
chung của vợ chồng là bất động sản mà theo Quyết định của Tòa án sẽ được chia
đều cho cả hai bên thì những bất động sản đó sẽ được chia như thế nào? Vợ chồng
sẽ bán bất động sản đó để chia hay giao cho một bên vợ hoặc chồng, hoặc trường
hợp cả vợ và chồng đều muốn nhận tài sản là hiện vật thì việc giao tài sản cho một
bên vợ, chồng dựa theo tiêu chí nào để chọn bên được giao cũng như các bên không
thống nhất với nhau về giá bán hay giá trị thanh toán thì giá trị của bất động sản sẽ
được xác định trên cơ sở nào. Từ thực tế này, tác giả nhận thấy cần thiết phải xác
định: Tài sản thế nào là tài sản không chia được và tài sản có thể chia được đối với
4 Khoản 1 Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP.
4
tài sản chung hợp nhất của vợ chồng, đây là vấn đề còn chưa được pháp luật quy
định cụ thể trong khi đây là tiền đề để có cách thức và phương thức chia chính xác,
phù hợp, không ảnh hưởng đến giá trị, công dụng của tài sản mà vẫn đảm bảo được
quyền, lợi ích của các bên nhằm mục đích sau khi ly hôn mỗi bên đều ổn định cuộc
sống, hạn chế xáo trộn không cần thiết trong gia đình đặc biệt là đối với con chung
chưa thành niên, hiện nay việc phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn trên
thực tế gặp nhiều bất cập. Từ những lý do phân tích trên, tác giả quyết định chọn đề
tài “Phương thức chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn” để thực hiện đề tài
luận văn thạc sĩ là phù hợp và hết sức cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Phương thức là từ ghép giữa phương pháp và cách thức tạo thành, gộp lại
thành phương thức, vậy có thể định nghĩa phương thức thông qua định nghĩa của
cụm từ phương pháp và cách thức.
Phương pháp là các cách thức, đường lối có tính hệ thống được đưa ra để giải
quyết một vấn đề nào đó.
Cách thức là hình thức diễn ra một hành động.
Từ hai khái niệm trên có thể suy ra phương thức là hệ thống các đường lối
được đưa ra để giải quyết một vấn đề nào đó được thực hiện dưới một hình thức
nhất định.
Ví dụ như: Phương thức thanh toán là cách thức, phương pháp thực hiện
nghĩa vụ về tài sản. Phương thức thanh toán có thể thực hiện bằng hình thức trả
bằng tiền mặt, thanh toán qua ngân hàng, thanh toán bằng hiện vật... hoặc theo sự
thoả thuận của các bên. Cách thức thực hiện có thể là trả làm một lần hoặc trả nhiều
lần hay trả theo định kì...
Hiện nay pháp luật nước ta chưa có định nghĩa hay khái niệm về phương thức
chia tài sản nhưng đâu đó có hình dáng phương thức chia tài sản. Theo quy định tại
khoản 3 Điều 59 LHN&GĐ năm 2014 xác định phương thức chia tài sản chung của
vợ chồng khi ly hôn “Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu
không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị, bên nào nhận phần tài sản bằng
hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia
phần chênh lệch” nhưng pháp luật hôn nhân và gia đình không có điều khoản nào
xác định đây là phương thức chia tài sản cũng như không có quy định nào định
nghĩa, giải thích cụ thể về cách thức, phương pháp chia như thế nào.
5
Tại mục 2.2.2 chương VIII Giáo trình LHN&GĐ Việt Nam5
phân tích đối với
hậu quả pháp lý của ly hôn về quan hệ tài sản, đưa ra hai tiểu mục gồm (1) chia tài
sản chung của vợ chồng khi ly hôn, (2) việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của
vợ chồng, cả hai tiểu mục phân tích cách thức, phương pháp phân chia tài sản và
nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng khi ly hôn dựa trên các nguyên tắc chung và hậu quả
của việc chia, trường hợp chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn, cách thức
phân chia và điều kiện nhận tài sản bằng hiện vật nhưng không đưa ra khái niệm,
định nghĩa hay xác định về phương thức chia tài sản chung của vợ chồng ly hôn.
Tại tiểu mục I.B, Mục IV Giáo trình LHN&GĐ Việt Nam (tập 1)6
, phân tích
hệ quả về tài sản khi vợ chồng ly hôn gồm thanh toán tài sản và thanh toán nợ dựa
trên sự phân tích đối với nguyên tắc phân chia tài sản chung, nợ chung và cách thức
phân chia bằng hiện vật hay giá trị theo thiên hướng giải quyết một số trường hợp
cụ thể đối với nhà ở và bảo vệ quyền, lợi ích chủ nợ; hay tại Chương thứ Năm của
Giáo trình LHN&GĐ Việt Nam (tập 2)7
nêu và phân tích rõ, kỹ lưỡng về thanh toán
quan hệ tài sản và phân chia tài sản giữa vợ chồng và các thành viên khác trong gia
đình khi vợ chồng ly hôn, gồm phương pháp xác định công sức đóng, xác định phần
quyền, nghĩa vụ của vợ chồng trong các khối tài sản, tỷ lệ phân chia tài sản và nợ;
cách thức phân chia tài sản chung theo nguyên tắc bình đẳng về hiện vật và bình
đẳng về giá trị, bên được ưu tiên nhận tài sản là hiện vật…Tuy cả hai Giáo trình này
dựa trên LHN&GĐ năm 2000 và không đưa ra hay nhắc đến phương thức phân chia
tài sản chung nhưng có thể thấy, những nội dung mà hai Giáo trình phân tích là nội
hàm của phương thức phân chia tài sản chung khi ly hôn.
Hay tại Chủ đề 31, Phần 4 Sách tình huống LHN&GĐ8
với tiêu đề “Phương
thức chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn” xác định phương thức chia dựa
trên các nguyên tắc phân chia, cách thức chia tài sản bằng hiện vật hay bằng giá trị
cũng như việc ưu tiên bên được nhận tài sản bằng hiện vật và hậu quả của việc chia
tài chung của vợ chồng khi ly hôn đối với một trường hợp cụ thể, tuy nhiên không
đưa ra khái niệm cũng như nội dung của phương thức chia tài sản.
Các luận văn liên quan việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn như:
Nguyễn Thị Hạnh (2012), Chia tài sản chung của vợ chồng theo pháp luật Việt
5 Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2019), Giáo trình luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam (tái bản có
sửa đổi, bổ sung), Phạm Đức Trọng, Nhà xuất bản Hồng Đức – Hội Luật Gia Việt Nam
6 Đại học Cần Thơ (2005), Giáo trình Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam (tập 1), Nguyễn Ngọc Điện.
7 Đại học Cần Thơ (2006), Giáo trình Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam (tập 2), Nguyễn Ngọc Điện
8 Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2018), Sách tình huống LHN&GĐ (Bình luận bản án), Lê Vĩnh
Châu (chủ biên), Nhà xuất bản Hồng Đức – Hội Luật Gia Việt Nam.
6
Nam, thực tiễn áp dụng và hướng hoàn thiện, Luận văn thạc sĩ, Khoa Luật, Học
viện khoa học xã hội; Nguyễn Thị Thu Hiền (2013), Giải quyết tranh chấp tài sản
chung vợ chồng sau ly hôn từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân huyện Trảng
Bom, tỉnh Đồng Nai, Luận văn thạc sĩ; Nguyễn Thị Lan (2017), Chia tài sản chung
của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân tại Hà Nội, Luận
văn thạc sĩ Luật học, Học viện khoa học xã hội;… Các luận văn này cũng chỉ đưa ra
những lý luận chung một khía cạnh của phân chia tài sản chung khi ly hôn như việc
xác định tài sản để phân chia, cách thức, nguyên tắc khi phân chia, hậu quả sau khi
phân chia, không nghiên cứu chuyên sâu, bao quát về phương thức chia như thế
nào, không đưa ra một khái niệm hay định nghĩa cụ thể.
- Danh Pì Sách, Nguyễn Trường Thọ, Nguyễn Thị Ngọc Hà, “Hoàn thiện quy
định pháp luật về phân chia di sản thừa kế”, Tạp chí Công thương, truy cập ngày
26/6/2020. Tuy bài viết phân tích những quy định của pháp luật xung quanh vấn đề
phân chia di sản thừa kế bằng hiện vật và giá trị theo quy định tại khoản 2, Điều 660
BLDS năm 2015: “Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng
hiện vật, nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa
thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật, nếu không
thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia” nhưng trong bài viết có nêu các
phương pháp, cách thức phân chia di sản thừa kế, trong khi đó di sản cũng là tài sản
và cách thức phân chia có nét tương đồng với việc phân chia tài sản chung của vợ
chồng, vì vậy bài viết là một nền tảng, tiền đề cho việc xác định phương thức phân
chia tài sản.
Dựa trên quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình, quy định pháp luật có
liên quan, các công trình nghiên cứu, bài viết, bình luận liên quan vấn đề này tác giả
nhóm chung phương thức phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn là cách
xác định tài sản chung của vợ chồng để chia theo yêu cầu của vợ, chồng dựa trên
các nguyên tắc của quy định pháp luật và hậu quả pháp lý sau khi phân chia tài sản
chung cũng như nghĩa vụ về tài sản đối với người thứ ba, vậy nội hàm của phương
thức chia gồm các nội dung sau: Điều kiện, nguyên tắc và hậu quả của việc chia tài
sản chung của vợ chồng khi ly hôn.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc áp dụng pháp luật giải quyết các tranh chấp
về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thống nhất, đồng bộ, tháo gỡ
7
những vướng mắc trên thực tế bởi pháp luật quy định phương thức chia tài sản
chung của vợ chồng khi ly hôn tại khoản 3 Điều 59 LHN&GĐ năm 2014 “Tài sản
chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật
thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn
phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch” nhưng
không nêu rõ như thế nào là “không chia được bằng hiện vật” hay không xác định
các tiêu chí bên nhận tài sản bằng hiện vật. Bằng cách dựa vào đặc tính của tài sản
để đánh giá, phân loại tài sản phân chia được và không phân chia được bằng hiện
vật và thông qua thực tiễn để đưa ra các tiêu chí để xác định đối tượng được ưu tiên
nhận tài sản bằng hiện vật từ đó đưa ra những đề xuất, kiến nghị bổ sung, hướng
dẫn các qui định còn thiếu sót, pháp luật nước ta chưa điều chỉnh nhằm hoàn thiện
và nâng cao hiệu quả điều chỉnh của quy định pháp luật nước ta.
Nhiệm vụ của đề tài:
Xác định những loại tài sản chung của vợ chồng, đánh giá tính chất có thể
phân chia được bằng hiện vật của tài sản và kết hợp những nguyên tắc phân chia từ
đó đưa ra phương thức chia phù hợp.
Đưa ra những tiêu chí xác định bên được ưu tiên nhận tài sản bằng hiện vật
và giải quyết hậu quả của việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các cơ sở để xác định cách thức, phương pháp chia tài sản vợ
chồng đối với tài sản không chia được bằng hiện vật khi vợ chồng không thỏa thuận
được theo pháp luật Việt Nam quy định và trong thực tiễn áp dụng pháp luật.
Tiêu chí xác định bên được ưu tiên nhận tài sản bằng hiện vật và hình thức
thanh toán giá trị tài sản chênh lệch cũng như hậu quả của việc phân chia tài sản
chung của vợ chồng khi ly hôn.
Phạm vi nghiên cứu
Phương thức chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn là một phần của giải
quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Luận văn chỉ tập trung phân tích xoay quanh
phương thức chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn theo quy định tại khoản 3
Điều 59 LHN&GĐ năm 2014, không phân tích về thuận tình chia tài sản và chỉ
chọn việc chia tài sản bằng tố tụng tòa án. Tập trung phân tích quy định pháp luật
hiện hành, các quy định có liên quan đến tài sản trong Bộ Luật dân sự, Luật Nhà ở,
Luật đất đai, Luật Doanh nghiệp, Luật Sở hữu trí tuệ, không phân tích trong lĩnh
8
vực khác và các quy định trước đây đã hết hiệu lực áp dụng chỉ được sử dụng với
hình thức thao khảo, so sánh.
Ngoài căn cứ lý thuyết, quy định pháp luật, luận văn còn nghiên cứu thực tiễn
áp dụng pháp luật để giải quyết các tranh chấp liên quan vấn đề chia tài sản khi vợ
chồng ly hôn trên thực tế, tại Tòa án trong khoảng thời gian trước và sau khi
LHN&GĐ năm 2014 có hiệu lực và viện dẫn các sự việc có thực đã được giải quyết
bằng bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật trên phạm vi toàn quốc để tạo tính
thuyết phục về nội dung và quan điểm.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Toàn Luận văn thể hiện quy định pháp luật về tài sản chung của vợ chồng
theo pháp luật hôn nhân và gia đình và những bất cập khi áp dụng pháp luật trên
thực tiễn.
Cả hai chương, tác giả sử dụng phương pháp phân tích, liệt kê cách thức xác
định tài sản chung của vợ chồng, phân loại tài sản có thể phân chia bằng hiện vật và
dựa trên nguyên tắc giải quyết tài sản chung của vợ chồng để có đưa ra cách thức
phân chia phù hợp theo quy định của LHN&GĐ năm 2014; Phương pháp logic
pháp lý được sử dụng để làm rõ mối quan hệ giữa quy định về phương thức chia tài
sản của vợ chồng khi ly hôn được quy định trong LHN&GĐ với các quy định pháp
luật của BLDS và luật chuyên ngành; tác giả sử dụng phương pháp bình luận bản án
nêu lên những bất cập giữa thực tiễn áp dụng và lý luận khi chia tài sản chung của
vợ chồng khi ly hôn. Tác giả còn sử dụng phương pháp tổng hợp để đưa ra những
tiêu chí được ưu tiên nhận tài sản bằng hiện vật và tại phần kết luận của mỗi chương
tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp để khái quát những nội dung đã trình bày và
đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện những quy định của pháp luật.
Riêng chương 2, tác giả còn sử dụng phương pháp so sánh để làm rõ sự khác
biệt giữa hậu quả của việc phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn và phân
chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, sử dụng phương pháp phân
tích đối với hậu quả sau khi phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.
Ngoài ra, đề tài có sử dụng phương pháp khảo sát thêm các quan điểm của
người làm luật, Thẩm phán, Thẩm tra viên, Kiểm sát viên và Luật sư làm công tác
thực tiễn pháp lý từ đó làm rõ thêm bất cập, vướng mắc về phương thức chia khi
giải quyết tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ khi LHN&GĐ
năm 2014 có hiệu lực áp dụng đến nay.
9
6. Dự kiến các kết quả nghiên cứu và địa chỉ ứng dụng các kết quả
nghiên cứu đó
Nghiên cứu của đề tài này nêu lên phương thức chia tài sản chung của vợ
chồng khi ly hôn trên cơ sở phân tích những quy định pháp luật, chỉ ra những thiếu
sót của pháp luật và bất cập trong việc áp dụng pháp luật từ đó đề xuất cơ quan có
thẩm quyền có hướng dẫn hoặc quy định bổ sung để hoàn thiện pháp luật hôn nhân
và gia đình nhằm định hướng việc áp dụng pháp luật được đồng bộ, chuẩn xác.
Các cơ quan tư pháp như Tòa án, Viện kiểm sát có thể xem xét áp dụng kết
quả nghiên cứu trong hoạt động xét xử, kiểm sát đối với các vụ án tranh chấp hôn
nhân và gia đình.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm có hai chương:
Chƣơng 1. Điều kiện chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn
Chƣơng 2. Nguyên tắc và hậu quả của việc chia tài sản chung của vợ chồng
khi ly hôn.
10
CHƢƠNG 1
ĐIỀU KIỆN CHIA TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN
1.1. Tài sản để chia là tài sản chung của vợ chồng
Luật HN&GĐ năm 2014 thừa nhận hai chế độ tài sản của vợ chồng gồm chế
độ tài sản theo thỏa thuận và chế độ tài sản theo luật định, trong trường hợp không
lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận hoặc có nhưng thỏa thuận này bị Tòa án tuyên
vô hiệu thì chế độ tài sản theo luật định được áp dụng. Trường hợp vợ, chồng áp dụng
chế độ tài sản theo luật định thì tài sản chung của vợ chồng được xác định căn cứ vào
quy định tại Điều 33 LHN&GĐ năm 2014, theo đó tài sản chung của vợ chồng được
hiểu như sau: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập
do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản
riêng và thu nhập hợp pháp khác9
trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy
định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung
hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung
của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho
riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”.
Bên cạnh đó, một trong những nguyên tắc gắn liền trong việc xác định tài sản
chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là trong trường hợp không có căn cứ để
chứng minh tài sản mà vợ chồng đang tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì
tài sản đó sẽ được xem là tài sản chung10
. Nguyên tắc này xây dựng trên tinh thần
“của chồng công vợ” gắn kết cuộc sống hôn nhân vợ chồng.
Qua các quy định trên có thể đúc kết lại rằng, để xác định tài sản chung của
vợ chồng thì tài sản đó có hai đặc điểm sau:
Thứ nhất, tài sản chung là tài sản được tạo ra, phát sinh, có được trong thời
kỳ hôn nhân.
Thứ hai là trừ những tài sản riêng của mỗi bên11
, tài sản được thừa kế, tặng
cho riêng, thỏa thuận là tài sản riêng, chứng minh được là tài sản riêng thì các tài
sản còn lại được xác định là tài sản chung.
Đối với đặc điểm thứ nhất: Thời kỳ hôn nhân là một trong những căn cứ để
xác định tài sản chung của vợ chồng, tức là thời điểm họ đã trở thành vợ chồng.
9 Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP của Chính phủ
10 Khoản 3 Điều 33 LHN&GĐ năm 2014.
11 Điều 43 LHN&GĐ năm 2012.