Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

phương pháp xếp hạng doanh nghiệp và ứng dụng vào việt nam
PREMIUM
Số trang
74
Kích thước
852.3 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1897

phương pháp xếp hạng doanh nghiệp và ứng dụng vào việt nam

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Chuyên đề tốt nghiệp

Lời mở đầu

rong điều kiện hội nhập kinh tế và Việt Nam đã là thành viên của tổ chức

thương mại Thế giới (WTO), vì vậy nền kinh tế Việt Nam phải thực sự đối

mặt với những thách thức hết sức to lớn. Nguyên nhân của những thách thức đó

là nền kinh tế Việt Nam còn yếu kém về nhiều mặt: công nghệ còn lạc hậu, trình

độ còn chưa phát triển…Đặc biệt đối với ngành Ngân hàng, xu hướng tự do hoá

và toàn cầu hoá kinh tế khiến hoạt động kinh doanh của ngành Ngân hàng của

Việt Nam càng trở nên phức tạp, dẫn tới nhiều rủi ro hoạt động. Vì vậy quá trình

cải cách tài chính - ngân hàng là một bộ phận quan trọng, không thể tách rời

trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam.

T

Đối với các hoạt động kinh doanh của hệ thống Ngân hàng Việt Nam, rủi ro

hầu như có mặt trong từng nghiệp vụ ngân hàng và muốn có lợi nhuận thì phải

chấp nhận rủi ro. Tuy nhiên tín dụng là hoạt động chủ yếu hiện đang chiếm tỷ

trọng lớn nhất: từ 60-70% trong danh mục tài sản có của Ngân hàng, đặc biệt

nguồn tín dụng này đóng vai trò kênh dẫn vốn chủ đạo cho các doanh nghiệp.

Thế nhưng hoạt động tín dụng lại đang gặp nhiều khó khăn và có xu hướng đóng

băng. Sự đình trệ và hoạt động kém hiệu quả của hoạt động tín dụng không chỉ

ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng mà còn gây trở ngại

không nhỏ cho sự phát triển của nền kinh tế và sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện

đại hoá của đất nước.

Trong hoạt động tín dụng, đánh giá rủi ro tín dụng là khâu đầu tiên, là điều

kiện tiên quyết trước khi cho vay. Vì vậy Ngân hàng nhà nước đã ban hành

quyết định số 68/1999/QĐ – NHNN9 ngày 27/02/1999 của Thống đốc ngân

hàng Nhà nước thành lập Trung tâm Thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước

1

Chuyên đề tốt nghiệp

(Credit information center – viết tắt CIC). CIC có chức năng thu thập và cung

cấp, dịch vụ Thông tin tín dụng cho Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng,

tổ chức và cá nhân khác nhằm góp phần đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng,

phục vụ công tác quản lý của Ngân hàng Nhà nước, phòng ngừa, hạn chế rủi ro

tín dụng và phát triển kinh tế xã hội. Việc xếp hạng tín dụng doanh nghiệp có ý

nghĩa rất quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, bởi vì thông qua xếp

hạng doanh nghiệp các Ngân hàng có thể xác định mức lãi suất cho vay đối với

từng doanh nghiệp, tạo điều kiện ổn định nền kinh tế. Vì vậy em đã chọn đề tài

“Phương pháp xếp hạng doanh nghiệp và ứng dụng vào Việt Nam”. Đề tài

của em gồm 3 phần:

Chương 1: Lý thuyết về rủi ro trong hoạt động Ngân hàng và thực trạng rủi

ro tín dụng ở Việt Nam.

Chương 2: Lý luận về xếp hạng doanh nghiệp.

Chương 3: Phương pháp xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp.

Trong thời gian học tập ở trường kết hợp với thời gian thực tập ở Trung tâm

Thông tin tín dụng – Ngân hàng nhà nước, được sự giúp đỡ tận tình của các thầy

cô và của trung tâm nói chung, Phòng Phân tích nói riêng em đã hoàn thành

chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.

Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của thầy

giáo PGS. TS. NGUYỄN QUANG DONG – khoa Toán Kinh tế; cảm ơn cán bộ

nhân viên trong CIC nói chung, cùng các anh chị phòng Phân tích đã giúp đỡ em

hoàn thành chuyên đề này.

Em xin chân thành cảm ơn!

2

Chuyên đề tốt nghiệp

Chương 1: Lý thuyết về rủi ro trong hoạt động Ngân hàng

và thực trạng rủi ro tín dụng ở Việt Nam

1.1 Tổng quan về rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân

hàng

1.1.1 Khái niệm về rủi ro

Rủi ro là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến. Vì vậy trong bất kỳ lĩnh

vực nào của đời sống đều có thể xảy ra rủi ro. Đối với cuộc sống đời thường rủi

ro có thể là những điều hết sức đơn giản chẳng hạn như bị mất cắp....; đối với

các Ngân hàng thương mại luôn luôn phải đối mặt với các loại rủi ro đó có thể là

rủi ro do khách hàng trả nợ không đúng hạn, cũng có thể là do Ngân hàng không

đáp ứng được nhu cầu rút tiền của người gửi tiền……

Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt

– hàng hoá tiền tệ, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Đa phần trong đó là các khoản tiền gửi

phải trả khi có yêu cầu. Nguồn tiền của các ngân hàng thương mại đang có thay

đổi mạnh mẽ do sự gia tăng cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng, giữa các ngân

hàng với các tổ chức tài chính dưới ảnh hưởng của công nghệ thông tin và quá

trình toàn cầu hoá. Các nguồn tiền của cá nhân và doanh nghiệp dễ dàng di

chuyển hơn, nhạy cảm với lãi suất hơn. Điều này tạo thuận lợi cho ngân hàng

trong việc tìm kiếm nguồn tiền song lại làm tăng tính kém ổn định của cả hệ

thống. Mặt khác tài sản của các ngân hàng chủ yếu là các động sản tài chính (các

khoản cho vay, chứng khoán) với tính rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng rất cao.

Công nghệ của Ngân hàng ngày càng phát triển cho phép các Ngân hàng có thể

chuyển nguồn tiền đầu tư của mình tới những vùng xa trụ sở. Điều này vừa làm

giảm bớt rủi ro của Ngân hàng do đa dạng hoá khách hàng nhưng đồng thời cũng

3

Chuyên đề tốt nghiệp

làm tăng tính rủi ro do những biến động lớn trên thị trường Thế giới, khu vực và

do Ngân hàng không kiểm soát tốt được các khoản vay…Điều này không chỉ

xảy ra ở thị trường Việt Nam mà còn diễn ra ở trên Thế giới. Chẳng hạn vào cuối

năm 1997, khủng hoảng tài chính đã làm cho nhiều Ngân hàng ở châu Á bị mất

hàng tỷ đô la Mỹ, bị phá sản hoặc phải sát nhập; cũng vào năm 1997, nhiều

Ngân hàng thương mại Việt Nam do mở rộng cho vay tràn lan đã rơi vào tình

trạng nợ quá hạn, nợ khó đòi. Tóm lại tất cả các loại rủi ro của ngân hàng đều có

bản chất chung đó là khả nảng xảy ra tổn thất cho ngân hàng.

1.1.2 Các loại rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng

Dựa vào những tiêu thức khác nhau thì rủi ro của Ngân hàng được chia

thành những loại khác nhau. Nếu phân chia theo nguyên nhân các nhân tố tác

động thì rủi ro Ngân hàng bao gồm: rủi ro do người vay không trả được nợ cho

Ngân hàng, rủi ro do lãi suất thay đổi, rủi ro do tỷ giá thay đổi, rủi ro do các

nguyên nhân khác như mất trộm, cháy nổ, giấy tờ giả…Tuy nhiên trong phạm vi

hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam có thể tổng hợp thành một

số loại rủi ro cơ bản như sau:

1.1.2.1 Rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà Ngân hàng phải gánh

chịu do khách hàng không trả đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc là việc

thanh toán nợ gốc và lãi không đúng hạn.

Khi thực hiện một hoạt động cho vay cụ thể, Ngân hàng không dự kiến

khoản cho vay đó sẽ bị tổn thất. Tuy nhiên những khoản cho vay đó luôn hàm

chứa rủi ro. Một số ý kiến cho rằng trên quan điểm quản lý toàn bộ Ngân hàng,

tỷ lệ tổn thất dự kiến đối với hoạt động tín dụng luôn được xác định trước trong

4

Chuyên đề tốt nghiệp

chiến lược hoạt động chung. Do vậy, khi tổn thất dưới mức tổn thất dự kiến,

Ngân hàng coi đó là một thành công trong quản lý.

1.1.2.2 Rủi ro lãi suất

Khi huy động vốn của doanh nghiệp hoặc dân cư, Ngân hàng sẽ phải trả

lãi. Còn khi tài trợ, Ngân hàng sẽ thu lãi. Lãi suất của các khoản cho vay, tiền

gửi và chứng khoán thường xuyên biến động, có thể làm gia tăng lợi nhuận cho

Ngân hàng, ngược lại cũng có thể gây tổn thất cho Ngân hàng. Như vậy rủi ro lãi

suất là khả năng thu nhập giảm do chênh lệch lãi suất giảm, khi lãi suất thị

trường thay đổi ngoài dự kiến. Rủi ro lãi suất có thể có một số hình thức khác

nhau như rủi ro xác định lại lãi suất, rủi ro đường cong lãi suất thay đổi, rủi ro

tương quan lãi suất, và rủi ro quyền chọn đi kèm.

Nguyên nhân gây ra rủi ro lãi suất có thể gồm:

- Do sự không phù hợp về kỳ hạn của nguồn và tài sản, và chế độ lãi suất

cố định.

- Do sự thay đổi của lãi suất thị trường ngoài dự kiến.

Rủi ro lãi suất là một loại rủi ro thị trường quan trọng, đặc biệt trong điều

kiện lãi suất thay đổi như hiện nay. Vì vậy, việc thực hiện các biện pháp để hạn

chế rủi ro lãi suất cũng là một nội dung quan trọng trong quản lý rủi ro của Ngân

hàng thương mại.

Các giải pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất:

- Phải duy trì cân đối các khoản vay nhạy cảm với lãi suất bên tài sản nợ

và tài sản có.

- Sử dụng một chính sách lãi suất linh hoạt, đặc biệt với những khoản vay

lớn, thời hạn dài cần tìm kiếm nguồn vốn tương xứng, hoặc thực hiện cơ

chế lãi suất thả nổi.

5

Chuyên đề tốt nghiệp

- Sử dụng các công cụ tài chính mới để hạn chế rủi ro ngoại bảng, như sử

dụng các nghiệp vụ kỳ hạn về lãi suất, nghiệp vụ kỳ hạn về tiền gửi, nghiệp

vụ kỳ hạn về lãi suất tiền vay, thực hiện hợp đồng tương lai do không cân

xứng tài sản nợ và tài sản có; thực hiện nghiệp vụ hoán đổi lãi suất, quyền

lựa chọn lãi suất.

1.1.2.3 Rủi ro tỷ giá

Rủi ro tỷ giá là khả năng xảy ra những tổn thất mà Ngân hàng phải gánh

chịu khi tỷ giá hối đoái thay đổi vượt quá thay đổi dự tính. Trong cơ chế thị

trường, tỷ giá thường xuyên dao động. Sự thay đổi này cùng với trạng thái hối

đoái của Ngân hàng tạo ra thu nhập thặng dư hoặc thâm hụt tạm thời. Tuy nhiên

có những thay đổi tỷ giá ngoài dự kiến dẫn đến tổn thất cho Ngân hàng.

Những nhân tố tác động đến rủi ro tỷ giá:

- Lãi suất.

- Các chính sách của chính phủ.

- Sự đầu cơ trên thị trường.

- Tính nhạy cảm của thị trường.

- Lạm phát.

- Sự ổn định về chính trị.

- Loại tiền kinh doanh: một số đồng tiền có sự biến động về tỷ giá rất lớn

trong khi đó một số đồng tiền lại có sự biến động ít hơn.

Để hạn chế rủi ro tỷ giá người ta có thể có một số giải pháp sau:

- Sử dụng một số công cụ - các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ để quản lí

rủi ro. Việc phòng ngừa rủi ro có thể dùng các nghiệp vụ sẵn có trên thị

trường. Việc phòng ngừa rủi ro của giao dịch kỳ hạn bằng một giao dịch

Swap, dùng giao dịch quyền chọn để hạn chế rủi ro.

6

Chuyên đề tốt nghiệp

-Việc nắm giữ một loại ngoại tệ nào đó quá nhiều là mạo hiểm vì khiến

Ngân hàng phải gánh chịu rủi ro tỷ giá phát sinh. Vì vậy Ngân hàng nên

thực hiện đa dạng hoá các loại ngoại tệ kinh doanh tránh những phụ thuộc

quá nhiều vào Đôla Mỹ, phân tán rủi ro, thích nghi được với những biến

động bất thường về tỷ giá.

1.1.2.4 Rủi ro thanh toán

Rủi ro thanh toán là những tác động do sự biến động của Tài sản Nợ và

Tài sản Có trong quá trình hoạt động của Ngân hàng, làm cho Ngân hàng không

có đủ tiền để thực hiện các cam kết với khách hàng hay nói cách khác Ngân hàng

không có khả năng thanh toán các giao dịch của khách hàng theo các cam kết

(thiếu hoặc mất khả năng thanh toán).

Rủi ro thanh khoản có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân như:

-Do Ngân hàng sử dụng vốn để đầu tư, cho vay nhưng chưa thu hồi được vì

chưa đến kỳ hạn khách hàng trả nợ, nhưng Ngân hàng phải thanh toán các

khoản nợ đến hạn (do sự biến động của tài sản Nợ và Tài sản Có trong quá

trình hoạt động).

-Do có nhiều khoản vay kém chất lượng nên Ngân hàng không thu được nợ

làm cho Ngân hàng không có đủ tiền để thực hiện các cam kết với khách

hàng hay nói cách khác Ngân hàng không có khả năng thanh toán các giao

dịch của khách hàng theo các cam kết (thiếu hoặc mất khả năng thanh

toán).

-Do những người gửi tiền đồng thời có nhu cầu rút tiền gửi ở Ngân hàng

ngay lập tức. Hoặc có dòng tiền lớn rút ra đột ngột do yếu tố mất ổn định

vĩ mô, do thông tin bất lợi cho Ngân hàng.

7

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!