Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
Phương pháp chủ động thức ăn xanh ngoài cỏ cho gia súc
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
PÀO LỆ HẲNO
m m m
rnUONG ìrHÁP CHU đ ộ n g
THỨC ĂN XANH
CHO GIA suc
ĐÀO LỆ HẰNG
*************
PHƯƠNG PHÁP CHỦ ĐỘNG
THỨC An xanhngoAi 'cò
CHO GIA sức
NHÀ XUẤT BẢN HÀ NỘI
Hà Nội - 2008
Jlò’i n ói itíỉíL
C
ùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ của ngành chăn
nuôi ở nước ta, nghề chế biến thức ăn chăn nuôi đã
và đang phát triển nhanh chóng. Song sự tăng
nhanh các nhá máy chề' bìêh thức ăn công nghiệp cũng
mới chỉ đáp ứng được khoảng 1/3 nhu cầu thức ăn 'cho
tổng đàn gia súc.
Trong khi đó, với ưu thế là một nước nhiệt đới, quanh
năm cây trái xanh tốt, ngành chăn nuôi Việt Nam luôn sẵn
có nền tảng nguyên liệu vững chắc là nguồn thức ăn xanh
phong phú và nguồn phụ phẩm công, nông nghiệp dồi dào.
Trong những năm gần đây, khi đàn gia súc của Việt
Nam tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng thì nhu cầu
về thức ăn lại trở nên nóng bỏng bởi tập quán chăn thả và
tận dụng theo mùa vụ đã không thể đáp ímg yêu cầu chăn
nuôi đang trong xu hướng cộng nghiệp hóa hiện nay.
Vì vậy, mở rộng diện tích trồng cỏ và tăng cường thu
gom, chế biến phụ phẩm công, nông nghiệp nhằm khai
thác lợi thế vùng làm thức ăn cho gia súc, dặc biệt là gia
súc nhai lại ở nước ta vốn rất dễ thiểu thức ăn vào mùa
dông, mùa khô là việc làm mang nhiều lợi ích và đảm bảo
chăn nuôi hiệu quả.
3
Chế bỉêh thức ăn cho gia súc từ nhiều nguồn thức ăn
xanh phong phú và từ các nguồn phụ phẩm là phương
pháp chủ động thức ăn đơn giận và rẻ tiền nhưng hiện tại
chưa trỏ thành tập quán, thối quen và tư duy chính thức
của người chăn nuôi nên trên thực tế việc phát triển các
nguồn thức ăn này còn khá nhiều hạn chế.
Cuốn sách nhỏ "Phương pháp chủ động thức ăn
xanh ngoài cỏ cho gia súc” được biên soạn vớỉ mục đích
giới thiệu đa dạng nguồrữhức ăn thô cho gia súc và hướng
dẫn một số phương pháp chế biến thông dụng, dễ làm và
đạt hiệu quả cao.
Tuy nhiên, nguồn thức ăn xanh trong chăn nuôi được
nhân dân tìm thấy và sử dụng lâu đời cũng như kết quả của
quá trình nhập nội các giống cỏ siêu năng suất khác còn
rất nhiều mà cuôh sách nhỏ này chưa thể cập nhật và giới
thiệu hết. Trong từng phương pháp được giới thiệu trong
sách cũng có thể có các chi tiết khác nhau ở thực tế các
vùng miền và có thể còn một sô'thiểu sót. Tác giả xin cảm
ơn và rất mong nhận đước sự đóng góp ý kiến quý báu từ
các độc giả!
Kính chúc người chăn nuôi thành công!
7Á c ý À
4
CHƯƠNG I
MỞ ĐẦU
I - VAI TRÒ CỦA THỨC ĂN THÔ XANH TRONG
CHĂN NUÔI
Ngành nông nghiệp đang phát triển theo xu. hướng
chuyển đổi cơ cấu từ trồng trọt sang chăn nuôi để tăng giá
trị kinh tế và trong thực tế nếu biết tận dụng, phát huy nội
lực để giảm giá thành sản xuất tạo được sản phẩm cạnh
tranh thì người chăn nuôi nào cũng thành công và chăn
nuôi đã là nguồn thu nhập chính của các nông hộ ở nhiều
vùng miền trong cả nước.
Cùng với sự phát triển đàn gia súc trong khắp cả nước
thì mối bận tâm hàng đầu là nền tảng thức ăn chăn nuôi
như thế nào để phát triển bền vững định hướng chăn nuôi
ngay trong từng nông hộ?
Ngành chế biến thức ăn chăn nuôi đã và đang phát triển
khá mạnh mẽ trong những năm gần đây nhưng cũng đang
gặp nhiều khó khăn bởi thụ động với nguồn nguyên liệu
ngoại nhập, vừa thiếu về sô' lượng vừa chưa kiểm soát được
chất lượng lại vừa đắt đỏ làm giảm lợi nhuận chăn nuôi
cho người nông dân.
Trong khi đó, ngành chăn nuôi hiện đang bỏ phí một
ưu thế là một nước nhiệt đới quanh năm cỏ cây xanh tốt,
5
nông dân Việt Nam có truyền thống chế biến thức ăn tận
dụng lâu đời cho chi phí sản xuất chãn nuôi rẻ, hiệu quả và
tạo sản phẩm "sạch" tăng tính cạnh tranh, làm tiền đề cho
nền sản xuất nông nghiệp hữu cơ hiện đại.
Vì vậy, xu thế vừa đẩy mạnh công nghiệp hóa sản xuất
thức ăn chăn nuôi trong nước vừa phát huy nội lực tận
dụng ưu thế vùng tự thu gom, chế biến thức ân chăn nuôi
rẻ tiền, an toàn và hiệu quả trong chăn nuôi là xu thế tất
yếu phù hợp với giai đoạn phát triển chăn nuôi hiện nay.
Thức ăn thô xanh luôn có tầm quan trọng đặc biệt và
không thể thay thế đối với gia súc ăn cỏ như trâu, bò, dê,
cừu, thỏ, hươu, nai, nhím,... và là thức ăn truyền thống khá
hiệu quả đối với chăn nuôi lợn,*gà, vịt, ngan, ngỗng. Thức
ăn công nghiệp hiện nay mới chỉ cung cấp đủ dinh dưỡng
cho lợn và gia cầm còn đối với gia súc nhai lại và ăn cỏ nói
chung thì thức ăn thô xanh lại là nguồn dinh dưỡng mà
thức ăn công nghiệp không thể đáp ứng.
Vói nhu cầu trung bình 30 kg thức ăn thô xanh mỗi ngày
của trâu, bò; 5 - 7 kg/ ngày ở dê, cừu, hươu, nai; 3 - 5 kg/
ngày ợ nhún, thỏ,... cũng là bài toán khá phức tạp đối với
chấn nuổi nồng hộ khi việc chăn thả tự nhiên ngày càng khó
khăn do đất trồng bị thu hẹp và kém hiệu quả bởi chất lượng
cỏ tự nhiên vừa thiếu vừa nghèo dinh dưỡng.
Việt Nam vốn chưa có được một đồng Cỏ chăn nuôi
nào đúng nghĩa của nõ, mà chăn nuôi chủ yếu là tận dụng,
chăn thả tự nhiên nên hiệu quả chăn nuôi còn thấp và để
tiếp tục tăng đầu con thì phải tạo thêm nguồn thức ăn.
Với thực trạng như trên, việc kế thừa và phát hiện
những nguồn thức ăn thô xanh khác ngoài cỏ và trồng cỏ
thâm canh là một hướng đi đúng đắn trong giai đoạn hiện
6
nay. Các nguồn thức ăn thô xanh ở Việt Nam rất phong
phú và sẵn có ở mọi vung miền trên cả nước. Phương pháp
chế biến lại đơn giản nên nếu biết thu gom, chế biến và
bảo quản hợp lý thì ngừòi chăn nuôi sẽ chủ động được
nguồn thức ăn rẻ tiền và giàu dinh dưỡng, khấc phục được
tính thời vụ và đảm bảo hiệu quả chăn- nuôi, đặc biệt là
chăn nuôi gia súc ăn cỏ.
II - GIỚI THIỆU MỘT SỐ LOẠI CỎ DÙNG LÀM
THỨC ĂN THÔ XANH TRONG CHĂN NUÔI
1. Cỏ Voi (Penisetum Pupureum)
Cỏ Voi là loại cỏ hòa thảo thân thẳng, lá có bẹ thân có
đốt giống như cây mía. cỏ có thể cao đến 2,5 m. cỏ voi có
nguồn gốc từ những vùng có khí hậu nhiệt đới của
châu Phi.
Cỏ thích hợp với những vùng đất có độ màu mỡ cao và
là cỏ chịu phân bón đặc biệt là phân đạm. cỏ có khả năng
chịu hạn kém thích hợp ở những vùng có mùa khô ngắn và
lượng mưa hàng năm lớn hơn 1000 mm. cỏ Voi có khả
năng chịu ngập úng kém, cho nên cỏ Voi chỉ cho nẫng suất
cao nhất ở những vùng đất màu mỡ, độ thoát nước tốt và
có nước tưới.
Cỏ Voi có khả năng kháng cỏ dại kém, khả năng chịu
giẫm đạp kém nên không thích hợp làm chãn thả, phù hợp
với trồng làm đồng cỏ thu cắt.
Cỏ Voi được nhập vào nước ta từ úc, hiện nay đã phát
triển rất nhiều nơi ương nước chủ yếu là giống King Grass
có nhiều lộng và phát triển chiều cao rất nhanh. Năng suất
7
Trong những năm gần đây, có thêm hai giống cỏ Vọi
mới đó là Madagazca và Florida. Hai loại này có thân to
hơn, lá nhiều ít lông hơn cỏ Kìng Grass và được cho là có
năng suất cao hơn. Tuy nhiên, khả năng thích nghi và các
chỉ tiêu sản xuất chủ yếu còn đang được nghiên cứu chưa
được công bố. cỏ có tính ngon miệng, gia súc rất thích ăn
có thể cho ăn tươi hoặc ủ chua đều tốt.
Hạn chế lớn nhất của cỏ vọi là phần thân cứng rất
nhanh, nếu cắt không kịp thời, gia súc sẽ chừa thân lại
không ăn nên tỷ lệ sử dụng không cao. Trong thực tế,
người ta thường cắt cỏ Voi ở lứa đầu khoảng 55-60 ngày
sau khi trồng và khoảng cách cất các lứa tiếp theo là 40-45
ngày. Khi cho ăn, nên chặt cỏ thành những đoạn ngắn từ 3-
5 cm để tăng khả năng sử dụng.
2. Cỏ Ghinê (Pạnicum maximum)
Cỏ Ghinê (Panicum Maximum) có nhiều giống khác
nhau như P.M. Liconi, P.M.Rivesdable, P.M.TĐ58, P.M.
Hamill, P.M. Common. cỏ Ghinê còn được gọi là cỏ Sả,
cỏ Tây Nghệ An.
Cỏ Ghinê có nguồn gốc từ châu Phi và được trồng rộng
rãi ở các nước nhiệt đới, Á nhiệt đới, cận nhiệt đới. cỏ
Ghinê được đưa vào nước ta từ năm 1875 và hiện nay đã
được trồng ở nhiều vùng trong cả nước.
Loài cỏ này là loại thân bụi cao, trồng lưu niên với
chiều cao cây từ 60-200cm, có thân nhánh bò ngắn. Phiến
lá rộng 35mm, dài 12 - 40cm, bẹ lá mọc quanh gốc có màu
tím, bẹ và lá có lông nhỏ màu trắng. Những lá phía trên và
thâm canh có thể đạt tới 350 - 400 tấn/ha năm. Mùa mưa
cho năng suất 180 - 200 tấn/ha.
8
bẹ lá dài nên không che nắng những lá dưới. Lá có khả
năng xoay theo chiều nắng nên có thể trồng ghép, trồng
dưới tán mà không hề lo cây kém phát triển.
Cụm hoa hình chuông, có lớp lông nhỏ và mịn. Bộ rễ
nhiều nhánh và phát triển mạnh, cỏ Ghinê phát triển tạo
thành từng cụm như một hình phễu có thể hứng nước mưa
nên khả nãng chịu hạn khá cao, có thể chịu đựng được 6 -
7 tháng khô.
Ghinê là loại cỏ có tốc độ phát triển rất nhanh (chỉ
đứng sau cỏ Voi), năng suất xanh đạt 80 - 250 tấn/ha/năm.
Hàm lượng vật chất khô trong 1 kg chất xanh trung bình từ
22 - 25%, hàm lượng đạm thô từ 7 -9 %. Hàm lượng xơ thô
từ 28 - 35%.
Nhìn chung, cỏ Ghinê có nhiều đặc tính quý như sinh
trưởng nhanh, mạnh, năng suất cao, khả năng chịu hạn,
chịu nóng và chịu bóng tốt, dễ trồng và sống được trên
nhiều loại đất khác nhau, thậm chí chúng còn phát triển tốt
cả trên đồi núi cao 2500m so với mặt biển. Song đất tốt
nhất cho cỏ Ghinê là loại đất mầu mỡ, phù sa, giầu canxi,
oxit sắt và pH = 5,5 - 6, nhiệt độ tối thích là 16 -28°c. cỏ
có thể được trồng cả bằng hạt và thân hom.
Cỏ Sả có bộ rễ khỏe, ăn sâu nên có khả nãng chịu hạn
tốt hơn cỏ voi. Cỏ Sả thích hợp với những vùng có lượng
mưa từ khoảng 890 mm trở lên. Giống như cỏ Voi, cỏ Sả
có khả năng chịu úng kém vì vậy thích hợp với những vùng
có khả năng thoát nước tốt. cỏ Sả có khả năng chịu bóng
tốt cho nên có thể trồng được dưới tản cây to hoặc cây bụi.
Cỏ Sả có khả nãng thích hợp với nhiều loại đất nhưng
cỏ phát triển tốt nhất ở những vùng đất có độ màu mỡ từ
trung bình trở lên. cỏ có thể mọc được ở những vùng đất
9
dốc, nhiều đá nhưng không cho nàng suất cao. cỏ Sả có
khả năng cạnh tranh với cỏ dại và khả năng chịu giẫm đạp
tốt hơn cỏ Voi. Nhiều nơi người ta trồng cỏ sả để chân thả
nhưng tốt nhất nên chăn thả gia súc khi cỏ cao được từ 15-
22 cm. Năng suất cỏ trung bình trong mùa mưa là 150-
200 tấn/ha. Trồng thâm canh có thể đạt 280 -300 tấn/ha.
Cỏ -Sả có mềm, nhiều lá cho nên gia súc thích ăn. Sau đây
là các giống cỏ Sả phổ biến ở Việt Nam.
2.1. Cỏ sả TD 58 ịPanicum maximum cv TD 58)
Là một dòng cỏ sả có lá màu xanh sẫm, thân và gốc
màu xanh tím, hạt có màu xanh tím, được trồng rất nhiều ò
Thái Lan, nhất là vùng Đông Bắc.
Cỏ có thể sống sót được ở những vùng có mùa khô kéo
dài nhưng phát triển tốt ở những vùng có mùa khô ngắn
hoặc không cổ mùa khô. cỏ phát triển tốt ở những vùng
đất tốt và có phân bón. cỏ có khả năng tái sinh rất nhanh.
Cỏ sả TD 58 được đưa vào Việt Nam từ năm 1995, cỏ dễ
thích nghi, dễ trồng, cho năng suất chất xanh cao, chất
lượng tốt, gia súc ãn ngon miệng. Đặc biệt thân lá rất
mềm, tỉ lệ lá/thân khoảng 65%, ra bồng một lần trong nãm
vào khoảng tháng 10, dễ thu hạt và cho năng suất hạt cao,
chất lượng hạt tốt.
Nãng suất chất xanh của cỏ đạt 170 - 220 tấn/ha mùa
mưa, thâm canh có thể đạt tới 300 - 320 tấn/ha năm, năng
suất hạt đạt 300 - 350 kg/ha. cỏ có thể nhân giống bằng
hạt và bằng thân gốc đều tốt.
2.2. Cỏ sả Common và Ciat 673
Cỏ này lá màu xanh, gốc, thân và hạt có màu xanh
đậm. Cỏ được đưa vào nghiên cứu tại Trung tâm Nghiên
10
cứu và Phát triển chăn nuôi Sông Bé từ nám 1993 đến năm
1996 chính thức phát triển 2 dòng cỏ này ra sản xuất.
Năng suất cỏ thu đựợc trung bình trong mùa mưa là
140 -170 tấn/ha. Trồng thâm canh có thể đạt 180 -200
tấn/ha.
Cỏ Common và Ciat 673 có thân lá mềm, bẹ lá to, tỷ lệ
lá/thân khoảng 60%, có tính ngon miệng cao nên gia súc
thích ăn. Cỏ này fa bông nhiều lần trong năm nên có thể
thu hạt nhiều lần, năng suất hạt cao từ 250 - 300kg/ha, hạt
chắc nhiều và tỷ lệ nảy mầm cao. Đặc điểm ra bông nhiều
lần trong năm cũng là một hạn chế của giống cỏ này vì khi
cỏ ra bông, chất lượng cỏ giảm đi rất nhanh.
2.3. Cỏ sả K 280
Là giống cỏ sả cỏ thân thấp lá nhỏ, nãng suất thấp hofn
các giống kể trên nhưng có khả năng phát triển ở những
vùng đất ít màu mỡ. Đặc điểm nổi bật của cỏ sả K280 là
khả năng chịu hạn tốt. cỏ thích hợp với những vùng đất
đồi, ít dinh dưỡng và có mùa khô kéo dài.
3. cỏ Ruzi (Brachiaria Ruziziensis)
Là một giống cỏ hòa thảo cao trung bình, có nhiều lá,
thân bò, trên lá có nhiều lông tơ. cỏ này có nguồn gốc từ
Madagasca. cỏ Ruzi phát triển tốt nhất ở những vùng có
khí hậu nóng ẩm. cỏ cho năng suất cao ở những vùng đất
thoát nước tốt (đất gò) và giàu dinh dưỡng.
Ruzi là loại cỏ chịu phân bón cho nên để cỏ Ruzi phát
triển tốt ở những vùng đất nghèo dinh dưỡng thì cần nhiều
phân bón lót.
Cỏ Ruzi có khả năng chịu hạn tốt, khả nãng lưu gốc
qua mùa khô rất tốt vì vậy có thể trồng cỏ Ruzi ở nhũng
11
vùng có mùa khô dài. Khả năng kháng cỏ dại và chịu giẫm
đạp của cỏ Ruzi tương đối tốt. Gỏ Ruzi được sử dụng làm
đồng cỏ chăn thả.
Năng suất chất xanh cao, chất lượng tốt, gia súc ăn
ngon miệng. Năng suất cỏ 130 -170 tấn/ mùa mưa, thâm
canh đạt 180 -200 tấn/ha. Năng suất hạt 300-380 kg/ha. cỏ
có thể trồng bằng thân và trồng bằng hạt.
4. Cỏ Stylo (Stylosanthes guyanensis)
Đây là một loại cỏ có nguồn gốc từ châu Mỹ La Tinh.
Cỏ được trồng phổ biến ở Tây Ấn Độ, Ha oai, và một số
nước châu Phi như Kenya, Uganda, Nigieria. Đây là loại
cỏ có thân thô, có lông, lá kép ba, dài hẹp và nhọn. Loại cỏ
này phát triển rất tốt ở những vùng nóng.
Đây là loại cỏ có khả năng chịu hạn tốt, nó có thể sống
được ở những vùng có mùa khô kéo dài và khí hậu nóng bức.
Cỏ có thể sống được ở những vùng có lượng mưa trung
bình khoảng 890 mm. Đây là loại cỏ có khả năng chịu
bóng kém vì vậy không nên trồng dưới tán các cây khác.
Cỏ này có thể thích nghi với nhiều loại đất. Nó có thể phát
triển được trên đất axít và có khả năng chịu úng tương đối
tốt. Cỏ có khả năng chịu giẫm đạp nên có thể dùng để chăn
thả tuy nhiên chỉ ở mức chăn thả vừa phải.
Năng suất chất xanh của loại cỏ này đạt khoảng 60
tấn/ha. Hàm lượng đạm trong cỏ khoảng 16%.
5. Cỏ lông Para (Brachiaria mutica)
Cỏ lông Para có nguồn gốc ở Braxin và sau đó được
trồng ở nhiều nước nhiệt đới thuộc châu Phi và châu Á.
Giống cỏ này được đưa vào miền Nam nước ta lần đầu tiên
12
Ở Ấn Độ, ngưòi ta còn gọi cỏ lông Para là cỏ nước hay cỏ
trâu vì nó ưa nước và sinh trưởng nhanh trong điều kiện
đầm lầy.
Cỏ lông Para là loại cây thuộc họ hòa thảo thân bò, mặt
trên và dưới lá có nhiều lông tơ mịn. Cây có thể cao tới
l,5m, cành cứng, to, rỗng ruột, đốt dài 10-15cm, mắt hai
đầu đốt có màu trắng xanh và có khả năng đâm chồi. Lá cỏ
dài, đầu nhọn, cỏ lông Para có thể sinh trưởng ở đất đỏ,
đất mặn, đất phèn,... nhưng ưa đất phù sa, đồng bằng. Là
loại cây thích hợp với những vùng mưa nhiều, đất trũng,
chịu được ngập nước (tới 60cm). Tại những nơi này, cỏ
mọc rất khỏe và nhanh chóng lấn át cỏ dại. Chỉ cần trồng
một lần sau đó nó tự phát triển dễ dàng. Thân và lá cỏ lông
Para mềm nên gia súc nhai lại rất thích ăn. Tuy nhiên, khi
cỏ già, bị vấy bùn, phân thì tính ngon miệng giảm rõ rệt.
Hơn nữa, cỏ lông Para không chịu được dẫm đạp, do vậy
chỉ nên trồng để thu cắt và cho ăn tại chuồng.
Năng suất xanh đạt 90-100 tấn/ha/năm.
Đặc biệt, so với một số giống cỏ khác, cỏ lông Para có
khả năng phát triển tốt vào vụ đông xuân nên nó chính là
cây hòa thảo trồng cung cấp thức ăn xanh cho gia súc vào
vụ này.
6. Cỏ hỗn hợp Avex
Đây là loại cỏ hỗn hợp ôn đới gồm 2 giống hòa thảo và
3 giống họ đậu. Giống cỏ này có đặc điểm rất ưu việt là có
khả năng sinh trưởng và phát triển tốt trong mùa đông.
vào năm 1875, sau đó được đưa ra trồng ở miền Trung và
miền Bắc.
13
cỏ có hàm lượng đạm cao 18 -22%. Tuy nhiên cỏ này
cho năng suất thấp chỉ đạt 40-50 tấn/ha.
Thời gian trồng và sử dụng trong khoảng 6 tháng.
7. Cỏ Xu đăng (Sorghum Sudanasa)
Cỏ Xu đăng thuộc họ hòa thảo, thân đứng, cỏ có khả
nẫng sinh trưởng nhanh, chịu được các điều kiện nóng và
khô hạn. Loại cỏ này cũng rất thích hợp cho chăn nuôi gia
súc nhai lại theo quy mô trang trại vì có thể cơ giới hóa
toàn bộ từ khâu làm đất đến gieo trồng, chăm sóc và thu
cắt. Cỏ thường được dùng cho gia súc ăn tươi hoặc dự trữ
bằng ủ chua.
Năng suất xanh đạt 100-120 tâ'n/ha/năm.
II - MỘT SỐ LOẠI THỨC ẢN THÔ XANH NGOÀI
1. Cây thức ân chăn nuôi giàu dinh dưỡng ngoài cỏ
Cây thức ăn chăn nuôi giàu dinh dưỡng ngoài cỏ rất
nhiều như cây điền thanh, cây đậu biếc, cây sắn dây, cây
muồng, cây bột mắm, cây so đũa, cây đu đủ, cây vông,
cây dền gai, cây rau sam, cây tàu bay, rau. càng cua, rau
cần, rau hàm ếch, rong đuôi chó, rong tóc tiên, bèo ong,
rau diếp, cây dưởng, cây dâm bụt, cây lạc trời, cây mít,
cây điêu tử,... nhưng trong khuôn khổ tài liệu này, chúng
tôi chỉ giới thiệu cách trồng, thu hoạch và chế biến một
số loại cây khá thông dụng và hiệu quả. Bao gồm các
loại cây như:
14