Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Phòng, chống tham nhũng đất đai ở việt nam hiện nay qua khảo sát thực tiễn thành phố hải phòng
PREMIUM
Số trang
202
Kích thước
1.4 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1444

Phòng, chống tham nhũng đất đai ở việt nam hiện nay qua khảo sát thực tiễn thành phố hải phòng

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ KIM ANH

PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẤT ĐAI

Ở VIỆT NAM HIỆN NAY QUA KHẢO SÁT THỰC TIỄN

THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NGÀNH: CHÍNH TRỊ HỌC

HÀ NỘI - 2021

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ KIM ANH

PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẤT ĐAI

Ở VIỆT NAM HIỆN NAY QUA KHẢO SÁT THỰC TIỄN

THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NGÀNH: CHÍNH TRỊ HỌC

Mã số: 9 31 02 01

Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. TRỊNH THỊ XUYẾN

HÀ NỘI - 2021

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích

dẫn đầy đủ theo quy định.

Tác giả luận án

Phạm Thị Kim Anh

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU 1

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN

ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 8

1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu 8

1.2. Đánh giá chung về các công trình đã tổng quan và hướng nghiên cứu của

đề tài 27

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÒNG, CHỐNG

THAM NHŨNG ĐẤT ĐAI Ở VIỆT NAM 30

2.1. Tham nhũng đất đai 30

2.2. Phòng, chống tham nhũng đất đai 48

Chương 3: THỰC TRẠNG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẤT ĐAI Ở

THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 70

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Hải Phòng và tác động

của chúng đến tham nhũng đất đai và phòng, chống tham nhũng đất đai

thành phố Hải Phòng 70

3.2. Khái quát về tình hình tham nhũng đất đai và hệ thống tổ chức, nhân sự

phòng, chống tham nhũng đất đai ở thành phố Hải Phòng 74

3.3. Thực trạng phòng, chống tham nhũng đất đai ở thành phố Hải Phòng

giai đoạn từ năm 2006 đến nay 80

3.4. Đánh giá chung về phòng, chống tham nhũng đất đai ở thành phố

Hải Phòng từ năm 2006 đến nay 106

Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ

PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẤT ĐAI Ở VIỆT NAM TỪ THỰC

TIỄN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 124

4.1. Quan điểm về phòng, chống tham nhũng đất đai ở Việt Nam hiện nay 124

4.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phòng, chống tham nhũng đất đai ở

Việt Nam hiện nay 127

KẾT LUẬN 161

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 163

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 164

PHỤ LỤC 181

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

HĐND : Hội đồng nhân dân

PCTN : Phòng, chống tham nhũng

TAND : Tòa án nhân dân

UBND : Ủy ban nhân dân

VKSND: Viện kiểm sát nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 3.1: Số liệu về công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng,

chống tham nhũng ở thành phố Hải Phòng từ năm 2006 đến nay 84

Bảng 3.2: Số liệu về công khai minh bạch tài sản và thu nhập ở thành phố

Hải Phòng từ năm 2006 đến nay 90

Bảng 3.3: Số liệu về số vụ việc tham nhũng được phát hiện thông qua hoạt

động thanh tra ở thành phố Hải Phòng từ năm 2006 đến nay 92

Bảng 3.4: Số liệu vụ việc tham nhũng bị xử lý hành chính thông qua hoạt

động thanh tra ở thành phố Hải Phòng từ năm 2006 đến nay 95

Bảng 3.5: Số liệu thu hồi tài sản trong quản lý đất đai trên ở thành phố Hải

Phòng thông qua hoạt động thanh tra từ năm 2006 đến nay 96

Bảng 3.6: Số liệu kiểm tra việc thực hiện các kết luận thanh tra ở thành phố

Hải Phòng từ năm 2006 đến nay 99

Bảng 3.7: Tổng hợp số vụ việc khiếu nại về đất đai tồn đọng, phức tạp, đông

người, kéo dài ở thành phố Hải Phòng từ năm 2006 đến nay 114

Bảng 3.8: Kết quả lấy ý kiến của người dân về lý do không tố cáo tham nhũng 120

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Trang

Biểu đồ 3.1: Kênh phát hiện các vụ án tham nhũng đất đai đã được xét xử

ở thành phố Hải Phòng từ năm 2006 đến nay 76

Biểu đồ 3.2: Số liệu về kiểm tra việc thực hiện quy tắc ứng xử cán bộ,

công chức ở thành phố Hải Phòng từ năm 2006 đến nay 87

Biểu đồ 3.3: Số liệu chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên

chức ở thành phố Hải Phòng từ năm 2006 đến nay 88

Biểu đồ 3.4: Các loại tội phạm tham nhũng đất đai ở thành phố Hải Phòng

từ năm 2006 đến nay 100

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Sau hơn 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng

sản Việt Nam, nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, chúng ta

cũng phải đối mặt với nhiều nguy cơ và thách thức. Tham nhũng chính là một trong

bốn nguy cơ đe dọa nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, sự tồn vong của Đảng, của

chế độ, đe dọa sự ổn định xã hội, cản trở quá trình phát triển và tăng trưởng kinh tế

cũng như làm suy giảm lòng tin của người dân đối với sự lãnh đạo của Đảng và sự

điều hành của cơ quan nhà nước.

Nhận thức được tác hại nguy hiểm của tham nhũng, Đảng và Nhà nước ta luôn

quan tâm đến công tác PCTN và coi đó là nhiệm vụ quan trọng. Xuyên suốt từ Đại hội

đại biểu toàn quốc lần thứ VI - thời điểm bắt đầu cho công cuộc đổi mới đất nước đến

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, trong các Văn kiện của Đảng luôn đánh giá

thực trạng tham nhũng ở nước ta và khẳng định quyết tâm PCTN; đề ra nhiều giải

pháp nhằm kiên quyết thực hiện nhiệm vụ này. Do đó, công tác PCTN cũng đạt được

những kết quả nhất định. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 2, nhận

định: “Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí có bước tiến mạnh, đạt được

nhiều kết quả tích cực, rõ rệt, tạo hiệu ứng lan tỏa mạnh mẽ trong toàn xã hội, được

nhân dân đồng tình, đánh giá cao, các tổ chức quốc tế ghi nhận” [48].

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác PCTN vẫn còn một số

hạn chế, tồn tại cần khắc phục. Theo đánh giá của Tổ chức Minh bạch Quốc tế

(Transparency International - TI), chỉ số cảm nhận tham nhũng của Việt Nam năm

2016, 2017, 2018, 2019 lần lượt là 33/100, 35/100, 33/100, 37/100; đứng thứ 113/176,

107/180, 117/180, 96/180. Năm 2020, Việt Nam đạt 36/100 điểm, giảm 1 điểm so với

năm 2019, xếp hạng 104/180 trên bảng xếp hạng toàn cầu. Điểm CPI của Việt Nam

năm 2020 thấp hơn điểm trung bình của khu vực ASEAN (42/100) và cao hơn một số

quốc gia trong khu vực (Phi-líp-pin, Lào, My-an-ma và Cam-pu-chia). Như vậy, Việt

Nam vẫn nằm trong số hai phần ba các quốc gia trên thế giới có điểm dưới 50. Điều

này cho thấy tình trạng tham nhũng trong khu vực công ở Việt Nam vẫn được cho là

rất nghiêm trọng.

Như vậy, mặc dù Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều nỗ lực đẩy mạnh thực

hiện PCTN nhưng “tham nhũng, lãng phí chưa bị đẩy lùi” [46, tr.15]. Từ chỗ đánh

giá “Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí chưa đạt yêu cầu đề ra; tham

nhũng, lãng phí vẫn còn nghiêm trọng” [46, tr.174], Nghị quyết Đại hội đại biểu lần

thứ XII khẳng định: “Đẩy mạnh đấu tranh phòng chống tham nhũng... trong các cơ

quan nhà

2

nước và trong đội ngũ cán bộ, công chức” [46, tr.181], “Kiên quyết phòng, chống

tham nhũng, lãng phí với yêu cầu chủ động phòng, ngừa, không để xảy ra tham

nhũng, lãng phí; xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng, lãng phí, bao che, dung túng,

tiếp tay cho các hành vi tham nhũng, lãng phí, can thiệp, ngăn cản việc chống tham

nhũng, lãng phí” [46, tr.211]. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1

tiếp tục nhận định:

... công tác phòng, chống tham nhũng... ở một số địa phương, bộ, ngành

chưa có sự chuyển biến rõ rệt; công tác phòng ngừa tham nhũng ở một số

nơi còn hình thức. Việc phát hiện, xử lý tham nhũng,... vẫn còn hạn chế,

nhất là việc tự kiểm tra, tự phát hiện và xử lý tham nhũng,... trong nội bộ

cơ quan, đơn vị còn yếu... Tham nhũng vẫn là một trong những nguy cơ đe

dọa sự tồn vong của Đảng và chế độ ta [47, tr.92-93].

Do vậy, trong thời gian tới Việt Nam “Kiên quyết, kiên trì đấu tranh ngăn

chặn, đẩy lùi tham nhũng... với quyết tâm chính trị cao, hành động mạnh mẽ, triệt để

hơn, hiệu quả hơn” [47, tr.193] là một trong các nội dung quan trọng của công tác xây

dựng Đảng, chỉnh đốn Đảng nhiệm kỳ Đại hội XIII.

“Tham nhũng... trên một số lĩnh vực, địa bàn vẫn còn nghiêm trọng, phức tạp,

với những biểu hiện ngày càng tinh vi, gây bức xúc trong xã hội” [47, tr.93], trong đó,

tham nhũng đất đai khá phổ biến và phức tạp. Tham nhũng đất đai gây ra hậu quả rất

nặng nề cho xã hội, gây nhiều bức xúc trong nhân dân với số lượng tài sản bị mất là vô

cùng lớn. Trong thời gian qua, nhiều vụ tham nhũng đất đai đã bị phát hiện và đưa ra

xét xử, như vụ án thâu tóm đất công sản tại thành phố Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí

Minh với tổng diện tích 6.700 m

2

nhà và 26.700 m

2

đất [13].

Hải Phòng là thành phố trực thuộc Trung ương - đô thị loại I cấp quốc gia

thuộc vùng Đông bắc đất nước, là địa phương hội tụ những điều kiện thuận lợi cho

phát triển kinh tế - xã hội quan trọng trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa

đất nước. Trong thời gian gần đây, trên địa bàn Hải Phòng đã xảy ra nhiều vụ tham

nhũng đất đai, trong đó phải kể đến một số vụ án trọng điểm như là vụ tham nhũng đất

đai tại Đồ Sơn, Quán Nam, Tú Sơn Kiến Thụy. Trên thực tế, các vụ án tham nhũng đất

đai này đều do những cán bộ lãnh đạo chủ chốt của chính quyền cơ sở và một số sở,

ngành của thành phố Hải Phòng gây ra. Điều này, một mặt phản ánh kết quả PCTN đất

đai trên địa bàn, nhưng mặt khác cũng cho thấy, kết quả chưa tương thích và phản ánh

đúng tham nhũng đất đai trên thực tế. Công tác PCTN đất đai ở thành phố Hải

Phòng vẫn

3

đang còn một số hạn chế như: các quy định về đất đai và PCTN đất đai còn nhiều

điểm chưa hợp lý; việc tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát để phát hiện

tham nhũng đất đai chưa được tiến hành thường xuyên, phát hiện còn chậm; việc xử lý

tham nhũng đất đai có nơi, có lúc còn chưa nghiêm. Vấn đề này một phần được phản

ánh thông qua chỉ số hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh tại Việt Nam

(PAPI) của thành phố Hải Phòng. Mặc dù chỉ số PAPI trong mấy năm qua vừa qua của

thành phố tiến triển khá khả quan, tuy nhiên chỉ số kiểm soát tham nhũng của thành

phố còn khá khiêm tốn, cụ thể: năm 2016, 2017, 2018, 2019, 2020 lần lượt là 4,8;

4,36; 5,52; 5,54; 6,26. Rõ ràng, so với các tỉnh/thành phố khác, chỉ số kiểm soát tham

nhũng trong khu vực công của Hải Phòng trong những năm gần đây bị thua sút, chẳng

hạn, lấy chỉ số năm 2020 so với Cần Thơ (7,17 điểm); Long An (7,63 điểm); Bến Tre

(7,83); Đồng Tháp (8,12 điểm). Vậy cần phải làm gì để tiếp tục và nâng cao hiệu quả

PCTN đất đai nhằm góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày

24/01/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm

2030, tầm nhìn đến năm 2045, trong đó có nhiệm vụ: “Nâng cao chất lượng, hiệu quả

công tác... phòng, chống tham nhũng...” [10] nói riêng, và mục tiêu của cuộc chiến

PCTN này trên phạm vi cả nước nói chung. Đó chính là những lý do cốt yếu để

nghiên cứu sinh chọn vấn đề "Phòng, chống tham nhũng đất đai ở Việt Nam hiện

nay qua khảo sát thực tiễn thành phố Hải Phòng" làm đề tài luận án tiến sĩ ngành

Chính trị học.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Luận án nhằm chỉ ra các nan giải đặc thù của PCTN đất đai và đề xuất quan

điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả PCTN đất đai ở Việt Nam.

2.2. Nhiệm vụ của luận án

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, luận án xác định thực hiện các nhiệm

vụ sau:

Thứ nhất, làm rõ những vấn đề lý luận về tham nhũng đất đai và PCTN đất đai.

Thứ hai, phân tích những điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Hải

Phòng tác động đến tham nhũng đất đai và PCTN đất đai ở Hải Phòng; khái quát tình

hình tham nhũng đất đai và hệ thống tổ chức, nhân sự PCTN ở thành phố Hải Phòng;

đồng thời đánh giá thực trạng PCTN đất đai, chỉ ra những ưu điểm và một số hạn chế,

nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế trong PCTN đất đai ở thành phố Hải Phòng.

4

Thứ ba, đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả PCTN đất đai

ở Việt Nam từ thực tiễn thành phố Hải Phòng.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận án nghiên cứu PCTN đất đai ở Việt Nam thông qua khảo sát thực tiễn

thành phố Hải Phòng.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu PCTN đất đai ở Việt

Nam hiện nay qua nghiên cứu trường hợp thành phố Hải Phòng.

- Phạm vi về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu PCTN đất đai từ năm 2006

(thời điểm có hiệu lực của Luật PCTN năm 2005) đến hết 06 tháng đầu năm 2021.

- Phạm vi về nội dung: Với tên đề tài “Phòng, chống tham nhũng đất đai…”,

Luận án tập trung nghiên cứu và giải quyết các nội dung: Lý luận về PCTN đất đai,

thực trạng quy định pháp lý PCTN đất đai và quá trình tổ chức thực hiện PCTN đất đai

ở thành phố Hải Phòng, để từ đó làm cơ sở xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả

PCTN đất đai ở Việt Nam hiện nay.

4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu của đề tài

Luận án xác định câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu như sau:

TT Câu hỏi nghiên cứu Giả thuyết nghiên cứu

1

Tại sao tham nhũng đất đai nổi

trội lên về số lượng, quy mô và

tác động xã hội ở Việt Nam?

Tham nhũng đất đai có những đặc điểm riêng và

PCTN đất đai hiện nay chưa hiệu quả, trong khi

đất đai là một lĩnh vực có liên quan đến quyền lợi

của nhiều người.

2

Tại sao PCTN đất đai ở Việt

Nam (từ thực tiễn thành phố Hải

Phòng) chưa hiệu quả?

PCTN đất đai ở Việt Nam chưa hiệu quả do các

điều kiện PCTN tham nhũng đất đai, chưa đáp ứng

được yêu cầu (thể chế, bộ máy, con người, tổ chức

thực hiện, điều kiện cơ sở kỹ thuật, kinh phí...).

3

Cần phải làm gì để nâng cao

hiệu quả PCTN đất đai ở Việt

Nam hiện nay?

Xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả PCTN

đất đai ở Việt Nam theo hướng đảm bảo các điều

kiện để PCTN tham nhũng đất đai đạt được hiệu

quả (hoàn thiện thể chế, bộ máy, con người, tổ

chức

thực hiện, điều kiện cơ sở kỹ thuật, kinh phí...).

5

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài

5.1. Cơ sở lý luận

Cơ sở lý luận của luận án là hệ thống quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin và

tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước, pháp luật và các quan điểm, đường lối của Đảng

Cộng sản Việt Nam về PCTN đất đai.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

* Phương pháp luận

Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng kết hợp với phương

pháp duy vật lịch sử.

* Các phương pháp cụ thể

Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản của khoa học xã hội để

nghiên cứu, đó là: phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp/ phương pháp khảo cứu tài

liệu, phương pháp phỏng vấn sâu, phương pháp nghiên cứu trường hợp, phương pháp

thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích và tổng hợp.

Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp/ phương pháp khảo cứu tài liệu:

Phương pháp này được sử dụng để thu thập các tài liệu nghiên cứu làm cơ sở cho

việc tổng quan tình hình nghiên cứu và xây dựng khung lý thuyết về PCTN đất đai

(chương 1, chương 2). Đồng thời luận án sử dụng phương pháp này thu thập hệ

thống các báo cáo và bản án nhằm đánh giá thực trạng PCTN đất đai ở thành phố

Hải Phòng (chương 3).

Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn được thực hiện với 12 trường hợp

là cán bộ, công chức đang công tác tại Ban Nội chính Thành ủy (lãnh đạo Ban, lãnh

đạo phòng Theo dõi công tác PCTN thuộc Ban), Sở Tài nguyên và Môi trường

(lãnh đạo Chi Cục Quản lý đất đai thuộc Sở, Thanh tra Sở), Thanh tra thành phố

(thanh tra viên phòng Thanh tra, PCTN), VKSND thành phố (lãnh đạo phòng Thực

hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm án hình sự về kinh tế

- chức vụ), TAND thành phố (thẩm phán có kinh nghiệm trong việc xét xử các vụ

án tham nhũng đất đai hoặc có liên quan đến đất đai) và người dân thành phố Hải

Phòng (những người đang công tác tại một số cơ sở đào tạo có nghiên cứu về các

vấn đề có liên quan đến đất đai và PCTN đất đai như Trường Chính trị Tô Hiệu,

Trường Đại học Hải Phòng; chủ doanh nghiệp có hoạt động sử dụng đất và một số

người dân đã, đang sinh sống tại các khu vực đang thực hiện việc giải phóng mặt

bằng). Thông qua đó, nhận diện rõ hơn các hành vi tham nhũng đất đai ở thành phố

Hải Phòng; khẳng định hơn nữa sự cần thiết phải PCTN đất đai ở thành phố; đánh

6

giá thực trạng PCTN đất đai của thành phố, từ đó xác định nguyên nhân chủ yếu

dẫn đến PCTN đất đai ở thành phố chưa hiệu quả; đề xuất giải pháp nhằm nâng cao

hiệu quả PCTN đất đai ở Việt Nam hiện nay từ thực tiễn của thành phố. Để đảm bảo

tính khuyết danh trong nghiên cứu, các trích dẫn phỏng vấn sâu không công khai

danh tính của người trả lời.

Phương pháp nghiên cứu trường hợp: Phương pháp này được dùng để nghiên

cứu một số vụ án tham nhũng đất đai điển hình ở thành phố Hải Phòng (vụ án Đồ Sơn,

Quán Nam...) và một số vụ án tham nhũng đất đai khác nhằm nhận diện các hành vi

tham nhũng đất đai, phân tích và đánh giá tham nhũng đất đai và PCTN đất đai ở

thành phố Hải Phòng ở chương 3.

Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng nhằm hệ thống hóa và

phân tích các số liệu thu thập được để đánh giá thực trạng PCTN đất đai ở chương 3.

Phương pháp so sánh: Phương pháp này được dùng chủ yếu trong chương 3 để

so sánh mức độ tham nhũng đất đai của thành phố Hải Phòng trong tổng thể tham

nhũng đất đai ở Việt Nam.

Kết hợp phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp:

Phương pháp này được sử dụng trong cả 4 chương của luận án nhằm khái

quát được tình hình nghiên cứu đối tượng, từ đó đánh giá được những kết quả đạt

được của các công trình nghiên cứu và những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu

(chương 1); làm rõ nội hàm các khái niệm và các vấn đề có liên quan đến tham

nhũng đất đai, PCTN đất đai (chương 2); trên cơ sở các số liệu đã thu thập được,

phương pháp này được tiếp tục sử dụng trong chương 3 để đánh giá thực trạng của

vấn đề được nghiên cứu, trong đó làm rõ những ưu điểm, những hạn chế tồn tại và

nguyên nhân; từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả PCTN đất đai

ở Việt Nam (chương 4).

6. Đóng góp mới về khoa học của đề tài luận án

Luận án có một số đóng góp mới về khoa học như sau:

Thứ nhất, nhận diện hình thức và xác định đặc điểm của tham nhũng đất đai

(tinh vi, phức tạp và khó phát hiện, khó xử lý; tác hại của tham nhũng có tính nghiêm

trọng cao; tài sản thiệt hại rất khó thu hồi) làm cơ sở xây dựng khung lý thuyết PCTN

đất đai (khái niệm, chủ thể, đối tượng, nội dung, tiêu chí đánh giá, yếu tố ảnh hưởng).

Thứ hai, chỉ ra những mặt còn tồn tại, hạn chế trong PCTN đất đai ở thành phố

Hải Phòng trên cơ sở đánh giá nội dung tổ chức thực hiện PCTN đất đai gắn với các

7

tiêu chí đánh giá hiệu quả PCTN đất đai; đồng thời xác định rõ nguyên nhân dẫn đến

hiệu quả PCTN đất đai còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu trên cơ sở các yếu tố ảnh

hưởng đến PCTN đất đai.

Thứ ba, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả PCTN đất đai ở Việt Nam hiện

nay trên cơ sở khắc phục những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân dẫn đến những hạn

chế, tồn tại trong PCTN đất đai từ thực tiễn thành phố Hải Phòng.

7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

7.1. Ý nghĩa lý luận

Luận án có ý nghĩa lý luận thể hiện ở các nội dung sau:

Một là, luận án góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về tham nhũng đất

đai và PCTN đất đai ở Việt Nam, cụ thể như: khái niệm, nguy cơ làm nảy sinh tham

nhũng đất đai, tác hại và đặc điểm của tham nhũng đất đai; khái niệm, sự cần thiết,

mục đích, chủ thể, đối tượng PCTN đất đai; quan điểm của Đảng, chương trình hành

động của Nhà nước về PCTN đất đai; đặc biệt trình bày nội dung tiêu chí đánh giá

hiệu quả PCTN đất đai; những yếu tố ảnh hưởng đến PCTN đất đai; giúp các nhà

nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách và các nhà quản lý có cơ sở để đánh giá

thực trạng công tác PCTN đất đai ở Việt Nam nói chung và các địa phương nói riêng.

Hai là, luận án góp phần làm sáng tỏ các yếu tố của thành phố Hải Phòng có

ảnh hưởng đến tham nhũng đất đai và PCTN đất đai; những mặt đã đạt được, những

hạn chế và nguyên nhân trong PCTN đất đai ở thành phố Hải Phòng.

7.2. Ý nghĩa thực tiễn

Ý nghĩa thực tiễn của luận án thể hiện ở một số điểm sau:

Một là, kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo

cho các cơ quan hoạch định, thực thi chính sách, pháp luật PCTN đất đai ở Việt

Nam hiện nay.

Hai là, luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho hoạt động nghiên cứu,

giảng dạy, học tập và hoạt động thực tiễn liên quan đến PCTN đất đai ở Việt Nam.

8. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, các bài viết của tác giả liên quan đến luận án,

danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương, 10 tiết.

8

Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

1.1.1. Công trình nghiên cứu về tham nhũng và phòng, chống tham nhũng

1.1.1.1. Quan niệm về tham nhũng và phòng, chống tham nhũng

Tham nhũng là một mối đe dọa đối với dân chủ và phát triển kinh tế ở nhiều xã

hội, là lực cản đối với sự phát triển ở nhiều quốc gia, là nguyên nhân của những đói

nghèo, bất công trong xã hội, là thứ đã và đang phá huỷ nhiều chính phủ và quốc gia

trên thế giới.

Từ trước đến nay, tham nhũng luôn là chủ đề thu hút sự nghiên cứu của các học

giả. Các nghiên cứu về tham nhũng chủ yếu được tiếp cận dưới khía cạnh chính trị

học, luật học, kinh tế học, xã hội học.

Nghiên cứu về bản chất của tham nhũng, hầu hết các công trình đều cho rằng

tham nhũng là biểu hiện phổ biến nhất của sự tha hoá quyền lực, trong đó chủ thể của

tham nhũng là những người có quyền lực, hành vi tham nhũng thể hiện ở việc lạm

quyền, mục đích của tham nhũng là vụ lợi. Tham nhũng thường được biểu hiện dưới

nhiều hình thức khác nhau, diễn ra ở mọi cấp độ của hệ thống. Hậu quả tham nhũng

gây ra là làm suy giảm tính chính đáng của quyền lực công, hiệu quả quản trị của bộ

máy nhà nước, gây lãng phí, thất thoát nguồn lực phát triển của quốc gia, đe doạ và

phá huỷ nền tảng của chế độ dân chủ - pháp quyền. Các công trình tiêu biểu có thể kể

đến là: Leslie Holmes (2015), Corruption: A Very Short Introduction, Oxford

University Press [198]; Palifka, Bonnie J., Rose-Ackerman, Susan (2016), Corruption

and Government: causes, consequences, and reform, Cambridge University Press

[203]; Heidenheimaer & Johnston (2001), Political Corruption. Concepts and

Contexts, 3ed, Transaction Publisher [193]; Michael Johnston (2005), Syndromes of

Corruption: Wealth, Power, and Democracy, Cambridge University Press [200]; Hanna

Samir Kassab, Jonathan D. Rosen (2019), Corruption, Institutions, and Fragile States,

Springer International Publishing, Palgrave Macmillan [191]; Richard Rose and Caryn

Peiffer (2015), Paying Bribes for Public Services: A Global Guide to Grass-Roots

Corruption, Basingstole, Palgrave Macmillan, 72 [206].

Bàn về mối quan hệ giữa tham nhũng và quản trị nhà nước, nhiều công trình

cho rằng tham nhũng là một trong các tiêu chí để đo lường hiệu quả quản trị nhà nước

ở các quốc gia. Nghiên cứu về quản trị nhà nước ở các nước đang phát triển hiện

nay,

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!