Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Phòng bệnh và đảm bảo an toàn cho trẻ
PREMIUM
Số trang
469
Kích thước
303.8 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1285

Phòng bệnh và đảm bảo an toàn cho trẻ

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

C K .0000060848

O DUC VA DAO TAO

• # 7

Sl/PHAM TRUNG

iU YEN THI PHONG

” 1

NHA XUAT BAN DAI HOC QUOC GIA HA NOI ■

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG CAO ĐẲNG s ư PHẠM TRƯNG ƯƠNG *

BS. NGUYỄN THỊ PHONG

PHÒNG BỆNH VÀ ĐẢM BẢO ■

AN TOÀN CHO TRỀ

I

(Tái bản lần thứ 3 có sửa chữa bổ sung)

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - 2012 m m m

LỞI NỚI ĐẨU

Trẻ em nưóc ta chiếm một tỷ lệ khá cao trong tổng sô' dân sô'

cả nước. Tỷ lệ mắc bệnh và từ vong ở tré còn cao, nhất là những

bệnh nguyên nhân do nhiễm khuẩn, truyền nhiễm và bệnh do

dinh dưỡng. Chăm sóc sức khoẻ cho trẻ em là trách nhiệm của cả

cộng đổng xã hội trong đó ngành mầm non cũng đóng góp một

phẩn đáng kể.

CuôVi sách "Phòng bệnh và dảm bảo an toàn" là tài liệu học

tập giúp cho sinh viên ngành học mầm non có những tri thức về

một sô'bệnh ở trẻ em, những kỹ năng chăm sóc và xử lý ban đầu

khi trẻ mắc bệnh hoặc bị tai nạn ở trường mầm non. Tài liệu còn

đáp ứng nhu cầu đào tạo giáo viên mầm non theo chương trình

đổi mói chăm sóc giáo dục trẻ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Tài liệu viết không tránh khỏi sự thiếu sót. Râ't mong nhận

được sự góp ý của các độc giả để cuốn tài liệu này được hoàn

thiện hơn.

¥ • 7

Tác giá

CHITONS I

ĐẠI CUUNG VỀ BỆNH TRỄ EM

Cơ thể trẻ em là cơ thể đang lớn và đang phát triển. Đó là hai

quá bình sinh học cơ bản của tre. Sự lón và sự phát triên của trẻ

cũng tuân theo quy luật chung của sự tien hoá sinh vật đi từ thâp

lên cao, từ đon giản đên phức tạp. Quá trình tien hoá này không

phải là quá trình tuần tiêh mà có những bước nhảy vọt, có sự khác

vể chất, chứ không đơn thuần về lượng. Với ữẻ em, ở mỗi giai đoạn

lứa tuổi trẻ có những đặc điềm sinh học khác nhau, liên quan đêh

sự phát triên bình thường cũng như quá trình bệnh lý của trẻ.

I. KHÁI NIỆM VỂ BỆNH • #

Bệnh là gì? Câu hỏi này được đặt ra ngay khi loài người có trên

Trái Đâí này. Nhưng câu trả lời luôn luôn thay đổi qua các thời đại

theo lịch sử tien bộ của khoa học. Những quan điểm duy tâm lùi

dần để cu ôi cùng đi đồn sự toàn thắng của quan điểm dưy vật.

1. Sơ lược khái niệm vể bệnh qua các thời đại

1.1. Trong thời kỳ nguyên thuỷ

Quan niệm con ngưòi mắc bệnh khi bị nhiễm sức mạnh tôĩ

tăm huyền bí xâm nhập vào cơ thể như ma làm, thánh vật và

muôn chữa bệnh thì phải cúng bái, dùng bùa mê, nưóc thải, nhờ

phù thuỷ bắt ma... Những quan niệm mê tín dị đoan đó hiện

nay vẫn còn ở những địa phương lạc hậu và thường được các

tôn giáo lợi dụng để mê hoặc người dân.

5

2.2. Qua cấc nền văn minh cô đại

Vào thòi kỳ cô Trung Hoa cách hơn 5000 năm trước công

nguyên, thuyết "Âm dương ngủ hành" được dùng để giải thích

bệnh: bệnh là khi cân bằng âm dương bị rối loạn như âm thịnh

dương suy, là khi lục phủ ngũ tạng mất quan hệ khăng khít vói

nhau theo quy luật "tương sinh tương khắc" của ngũ hành.

Quan niệm của đông y rất phù hợp vói biện chứng như quy

luật thông nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập như nhìn co

thể là một khối thống nhất cả bên trong lẫn bên ngoài. Song đó

vẫn là quan điểm duy vật thô sơ, lý luận còn trừu tượng và

thiếu phần thực nghiệm. Do vậy, đông y vẫn giẫm chân tại chỗ

hàng chục thê'kỷ nay.

Tại thời kỷ cổ Ai Cập vào 3000 năm trước công nguyên,

người ta cho sự sống là do "chất khí" và hô hấp là theo chất khí

đó vào trong cơ thể. Khi châ't khí trong sạch thì cơ thể khỏe

manh, khi chất khí bẩn thì sinh ôm đau bệnh tật. m ĩ • •

r p • a ’ X T^v A • A _____ a ' 1 1 A I a'* / —r-| I ) 1 > A .

Tại CO An Độ, quan niệm song chet la luan hoi. Chet chi la mọt

giai đoạn của sông. Cơ thể chỉ là một vật vô tri vô giác, trong đó

linh hổn vận động bảo đảm sự thông nhất của các bộ phận của co

thể, sự lành mạnh bình thường của các chức phận. Bệnh là sự đấu

tranh của linh hổn để duy trì sự vận động binh thường đó.

Trong văn minh Hy Lạp - La Mã, với học thuyết thể dịch vể

bệnh, Hypocrat (460 - 377 trước công nguyên) cho rằng chức

năng cơ thể con người là do 4 chất dịch quyêt định. Đó là máu

đò là biểu hiện tình trạng nóng, máu đen tương ứng với ẩm, mật

vàng ở gan biểu hiện tình trạng khô và niêm dịch ờ não biểu

hiện tình trạng lạnh. Khi người ta khoẻ mạnh thì có sự cân bằng

4 dịch đó, bệnh là do mât cân bằng.

6

1.3. Thời kỳ trung cổ

Thiên Chúa giáo thông trị đã cho bệnh là sự trừng phạt của

đârig tôi cao và thuốc tốt nhâ't là nhịn đói và cầu kinh.

1.4. Thếkỷ thứ XVI- XVII

Trong thời kỳ Phục hưng con người đã xé toạc màn tôì

trung cổ trong mọi lĩnh vực, trong đó có y học. Vesalius (1514 -

1561) là người nghiên cứu một cách hệ thông cấu trúc cơ thế

bằng phương pháp mổ tử thi và như vậy đặt nền móng cho môn

giải phẫu và cơ thể bệnh. Harwey (1578 - 1657) đã phát hiện ra

hệ tuần hoàn đặt nền móng cho sinh lý. Decac coi cơ thể như

một cỗ máy mà xương là đòn bẩy, cơ xương là những lực kéo,

tìm là bơm và mạch máu là ông dẫn.

Như vậy, bệnh là khi bộ máy sinh vật bị hư hỏng không

khác gì máy bị thiếu nhiên liệu hay các bộ phận bị xộc xệch.

Học thuyê't này không nói lên được những phản ứng phức

tạp của cơ thể sôhg đôĩ vói yếu tô' gầy bệnh.

1.5. Thếkỷ XVIII - XIX

Đó là thế kỷ phát triển của cơ thể bệnh học và của y học

thực nghiệm. Những tiến bộ của khoa học tự nhiên như phát

minh ra kính hiển vi, hoá học (phát minh thuôc nhuộm) đã

giúp cho môn cơ thể bệnh đạt dược thành tựu rõ rệt và đã nẩy

nở khái niệm bệnh là có liên quan đên thay đổi đầu tiên ả bộ

phận và bao giờ cũng tìm thấy nguyên nhân gây bệnh ở tổn

thương câu trúc ban đầu của cơ quan, ngăn cản cơ quan đó

hoạt động.

7

1.6. Thế kỷ XX

Quan niệm giải phẫu cục bộ, tổn thương tế bào không Lu

đê giải thích nhiều bệnh, nhất là những bệnh tính thần kinh. Do

vậy xuâ't hiện y học tâm thần- thể xác. Đó là một quan niệm nêu

vai trò chủ yếu của yếu tô' tâm lí trong nguyên nhân và cơ chế

sinh bệnh của các bệnh chức phận và thực thê. Từ đó co nhiêu

trường phái nhìn vào vấn đề bệnh tật một cách toàn diện hơn.

2. Những đặc điểm nên có trong một khái niệm về bệnh

2.1. Bất cứ bệnh nào cũng có nguyên nhân nhất định

Bệnh đều do tác nhân phá hoại này hay khác gây nên. Tuy

nhiên trong y học còn có nhiều bệnh còn có nhiều bệnh chưa tìm

được ra nguyên nhân, chính là vì trình độ khoa học chưa cho

phép tìm ra được những nguyên nhân ây. Thực tê'ngày nay đả

chứng minh mỗi ngày cái không biê't ngày càng giảm đi;

nhường chỗ cho cái đã biết.

2.2. Bệnh là một cân bằng mới

Khi bị bệnh cũng có một trạng thái cân bằng, khác cân bằng

sinh lí, vì có những yêu tô' mói khác tham gia (những yêu tố

bệnh lí...) và có tính chất kém bền vững (hay thay đổi về hương

nặng của bệnh hay về hướng phục hổi).

Ví dụ : m

Sốt cao có một cân bằng mới giữa sinh nhiệt và thải nhiệt do

giới hạn của trung tâm điều hoà nhiệt, điều chỉnh thân nhiêt ờ

nhiệt độ cao. « ■

Đứng trước mọi tác nhân làm thay đổi sự hằng đinh đó thi

cơ thể sẽ tích cực chôiig đỡ lại nhờ khả năng bảo vệ.

8

2.3. Bệnh hạn chế khả năng thích ứng của cơ thể

, Để duy trì hằng định của nội môi thì cơ thể luôn luôn không

ngừng thích ứng vói biên đổi của ngoại cảnh. Người khoẻ thì khả

năng này càng lớn và ít bị bệnh, còn người yêu thì ngược lại. Trong

khi bị bệnh khả năng thích ứng vẫn còn song bị hạn chế rõ ràng.

ì Ví dụ : m

Khi bị sô't khả năng thích ứng với nóng lạnh vẫn còn, biểu

hiện là khi lạnh vẫn rùng mình, sởn gai ốc, hay khi nóng vẫn có

thể đổ được mồ hôi. Song những khả năng không được nhạy

bén như ở người binh thường.

2.4. Hạn chế khả năng lao động của cơ thể

• •

Căn cứ vào những điểm trên có thể nêu ra định nghĩa về

bệnh như sau : 1 m

Bệnh là sự rốỉ loạn đời sông bình thường của cơ thể do ảnh

hưởng của những tác nhân phá hoại khác nhau. Sự rôì loạn ấy

dẫn tới một cân bằng mới kém bền vững, hạn chế khả năng

thích nghi của cơ thể vói ngoại môi và giảm khả năng lao động

của con người.

Đối với trẻ em, cơ thể trẻ là một cơ thế đang lớn và đang

trưởng thành. Đó là hai quá trình sinh học cơ bản của trẻ.

- Khái niệm lớn: Chỉ sự tăng lên về kích thước, khôl lượng

(tăng về cân nặng, chiểu cao, vòng đầu, vòng ngực...) nghĩa là

sự tăng lên về lượng.

- Khái niệm phát triển: Là sự hoàn thiện những chức năng

sinh lý, từ chưa có đến có và từ có đi tói hoàn thiện. Ví dụ: Chức

năng của hệ tiêu hoá là tiêu hoá thức ăn, hâp thu và thải bã.

Nhưng trong 3 tháng đầu tuyên nước bọt của trẻ ít hoạt động

9

nên lượng nước bọt còn rât ít. Vì thế trẻ chi ăn được thức ăn là

sửa. Từ tháng thứ 4 lượng nưóc bọt tiết ra nhiều và tăng dần các

hoạt tính của men tiêu hoá, đồng thòi 6 tháng trẻ mọc răng và

đến 2 tuổi mọc đủ răng sữa. Do vậy, trẻ có thê ăn bô sung và

dần dần ăn được các thức ăn giông như người lớn.

Vậy trẻ bị bệnh là quá trình lơn và quá trình phát triển của trẻ

bị rôi loạn. Chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho trẻ gồm 4 nội dung:

- Tăng cường sức khỏe

- Phòng bệnh

- Chữa bệnh

- Phục hổi chức năng.

Ngành giáo dục mầm non có nhiệm vụ quan trọng góp

phần vào việc chăm sóc sức khỏe trẻ em, trong đó việc tăng

cường sức khoẻ và phòng ngừa bệnh tật cho trẻ là khâu quan

trọng. Do vậy, giáo viên mầm non cần phải tổ chức chế độ

sinh hoạt phù hợp vói từng độ tuổi, từng đôi tượng trẻ, có

những tri thức và kỹ năng tô't về dinh dưỡng, chăm sóc vệ

sinh và phòng bệnh cho trẻ, tạo điều kiện to't nha't để trẻ lớn

và phát triển đến mức tôi đa.

II. TÌNH HÌNH MẮC BỆNH Ở TRẺ EM s

1. Tình hình mắc bệnh chung

Trẻ em trên thê'giói ưóc tính xấp xỉ 40% dân sô thế giói.

Tỷ lệ bệnh tật ở trẻ không cụ thể như tỷ lệ tử vong, vì ranh

giói giữa bệnh và không bệnh không rõ ràng.

Tỷ lệ bệnh tật ở trẻ em thay đồi theo lứa tuổi, tình trạng

kinh tế, văn hoá, xã hội của cộng đổng. Trong nhiều thập niên

10

trưóc đây, vói sự nỗ lực của các quôc gia và các tô chức quôc

tế, tình hình sức khoẻ trẻ em ở các nước đang phát triển đã

được cải thiện rõ rệt, nhưng đứng ờ bình diện toàn cầu thì lại

chưa được cải thiện bao nhiêu. Khi nói đến bệnh tật ở trẻ em • • 9 9

không nên nói chung, vì mỗi lứa tuổi, mỗi thời kỳ trẻ có

những đặc điểm sinh lý và bệnh lý khác nhau.

Có thể xếp bệnh tật của trẻ thành 3 nhóm tuổi theo bảng

dưói đây:__________________________________________________

Lứa tuổi Nước đang phát triển Nưóc phát triển

0 - 1 tuổi Bênh nhiễm khuẩn; bênh • ẩ m

truyền nhiễm; bệnh do

dinh dưỡng...

Di tât bẩm sinh; di • ế *

chứng sang chân do

đẻ...

1 - 4 tuổi Bệnh do dinh dưỡng; bệnh

truy ch nhiễm; bệnh do

nhiễm khuẩn, nhiễm ký

sinh trùng...

Di tât bầm sinh; bênh

do chuyển hoá...

5 -14 tuổi Bệnh nhiễm trùng, nhiễm

ký sinh trùng; tai nạn; bệnh

học đường; sâu răng...

Bệnh ung thư; dị tật

bẩm sinh; bệnh tim

mạch; tiểu đưòng; tai

nan... •

2. Tình hình mắc bệnh ở trẻ em nước ta

Mô hình bệnh tật của trẻ em nước ta chủ yếu là mô hình

của các nươc đang phát triển. Đứng hàng đầu vẫn là các bệnh

nhiễm khuẩn và thiêu dinh dưỡng. Trong các bệnh nhiễm

khuẩn, đứng đầu là các bệnh nhiễm khuẩn hô hâp câp tính,

bệnh tiêu chảy câp và một sô' bệnh truyền nhiễm như sốt rét, sốt

xuất huyết, sởi, viêm gan do virus, viêm não. Các bệnh do suy

dinh dưỡng rất nặng đã giảm rõ rệt nhưng số trẻ suy dinh

dưỡng nặng và vừa còn cao. Các bệnh thiếu máu do thiếu sắt,

bệnh bướu cổ do thiêu iod còn cao. Bệnh khô mắt do thiếu

vitamin A đã giảm rõ rệt. Bên cạnh đó, một sô' bệnh thường gặp

ở các nước phát triển như béo phì, tiểu đường, bệnh tím mạch,

ung thư, tai nạn được phát hiện ngày càng nhiều, nhất là ỏ các

thành phố lớn.

III. TÌNH HÌNH TỬ VONG Ở TRẺ EM

1. Tình hình tử vong chung

- Tỷ lệ tử vong của trẻ em dưỏi 1 tuổi còn râ't cao.

Tính chung cho toàn thế giói là 61 %0, trong đó các nưóc

công nghiệp 7%0, nước đang phát triển là 67%0, các nước kém

phát triển là 109%o (Sô' liệu của Tổ chức Y tế thế giói năm 1997).

- Nguyên nhân tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi ở các nước

đang phát triển.

Hàng năm có khoảng 12 triệu trẻ em dưói 5 tuổi ỏ các nước

đang phát triển bị tử vong, trong đó từ vong trong giai đoạn sơ

sinh khoảng 4 triệu trẻ, từ 1 đến 11 tháng là 4,11 triệu trẻ và từ 1

đên 5 tuổi là 4,11 triệu trẻ. Như vậy, 2/3 sô' trẻ tử vong dưới 5

tuổi xảy ra trong năm đầu. Nguyên nhân tử vong chủ yếu là suy

dinh dưỡng và các bệnh nhiễm khuẩn, trong đó đứng đầu là

nhiễm khuẩn hô hâp câp (25%), tiêu chảy (23%), uôn ván sơ sinh

(5%), sốt rét (8%), sơi (9%).

2. Tình hình tử vong í ủa trẻ em nước ta

Theo niên giám thông kê của Bộ Y tê năm 1995, thông kê tại

các bệnh viện:

12

- Tỷ lệ từ vong của trẻ dưói 1 tuổi: 44,2%o; Hiện nay là 35%0

(Tài liệu Bài giảng nhi khoa năm 2003).

- Tỷ lệ tử vong của trẻ dưói 5 tuổi: 55,4%o; Hiện nay là 46%0

(Tài liệu Bài giảng nhi khoa năm 2003).

Đối với trẻ em, nguyên nhân gây từ vong hàng đầu là bệnh lý

trẻ sơ sinh. Trong đó chủ yêu là do thấp cân, đẻ non rồi đến viêm

phổi và các bệnh nhiễm khuẩn, bệnh suy dinh dưỡng nặng.

IV. NỘI DUNG CHĂM SÓC sứ c KHỎE BAN ĐẦU CHO TRẺ EM

Trẻ em trên thế giới chiếm tỷ lệ cao (40%) dân sô' thế giói.

Tình hình mắc bệnh và tỷ lệ tử vong ở trẻ còn cao, đặc biệt ở

những nước kém phát triển và đang phát triển. Những bệnh

truyền nhiễm, nhiễm khuẩn của trẻ có thể dự phòng được bằng

phương pháp tiêm chủng, bằng những biện pháp chăm sóc đơn

giản. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ sẽ được cải thiện bằng cách

cho trẻ bú sửa mẹ và ăn thức ăn bổ sung đầy đủ.

Đứng trưóc thực trạng đó, tổ chức UNICEF đã đề xướng

những nội dung chăm sóc sức khoẻ ban đẩu cho trẻ em nhằm

làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong cho trẻ. Những nội

dung này đã được Tổ chức Y tê'thế giói chấp nhận.

1. Định nghĩa sức khoẻ của Tổ chức Y tế thế giới

"Sức khoẻ ỉà trạng thái hoàn toàn thoải mái về thể chất, tâm thân

và xã hội chứ không đơn thuần là không có bệnh tật".

Tuyên ngôn Alma - Ata còn nhân mạnh sức khỏe là một

quyền con người cơ bản và việc đạt được mục tiêu sức khỏe cao

nhất là một mục tiêu xã hội toàn cầu quan trọng nhât, đòi hỏi sự

13

tham gia của toàn xã hội, của nhiều ngành chứ không phai neng

ngành y tế.

2. Nội dung chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho trẻ em

Chiên lược chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho trẻ em được tô chức

UNICEF đề xưóng và sau này đã được Tổ chức Y tê thê giói châp

nhận. Nội dung cơ bản của chiên lược này bao gồm 7 biện pháp ưu

tiên, được viết tắt là GOBIFFF theo các chữ cái của tiêhg Anh:

2.1. Giám sát tăng trưởng (Growth chart)

Bằng cách sử dụng cân và biểu đổ cân nặng đê giám sát sự

tăng trường của trẻ, phát hiện kịp thòi tình trạng suy dinh

dưỡng đê can thiệp sớm. Do vậy, cần phải theo dõi cân nặng của

trẻ liên tục hàng tháng, hàng quý, hàng năm.

2.2. Thực hiện bù nước bằng nước uống (Oral rêhydration)

Tiêu chảy câp là bệnh lý quan trọng, có tỷ lệ mắc và tử vong

cao ở trẻ dưói 5 tuổi. Nguyên nhân từ vong do mât nước và điện

Bù nước bằng đường uôhg là thành tựu quan trọng lain

giảm tỷ lệ tử vong ả trẻ do tiêu chảy cấp. Dung dịch được sử

dụng là Oresol (ORS). Thành phần một gói bột Oresol gôm:

Pha mọt goi ORS VƠI Iĩiột lít nưóc đun sôi đê nguội, cho trẻ

uông dựa theo tình trạng mất nước của trẻ.

giải (muôi) nặng. * -

- Natri clorua (NaCl): 3,5g

- Kali clorua (KC1): l,5g

- Natri bicacbonat (NaHCCb): 2,5g

- Glucoza: 20g.

14

2.3. Bảo đảm cho trẻ được bú sữa mẹ (Breast feeding)

Sữa mẹ là thức ăn to't nhất đôi vói trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.

Nuôi trẻ bằng sữa mẹ sẽ tạo điều kiện cho cơ thế trẻ phát triển

tốt, góp phẩn làm giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng và mắc các

bệnh nhiễm khuẩn.

Khuyên khích các bà mẹ cho con bú ngay sau khi sinh (càng

sớm càng tô't) và nên cho con bú đên 18 hoặc 24 tháng.

2.4. Tiêm chủng (Immunization)

Tiêm phòng là biện pháp phòng bệnh tích cực, chủ động, có

hiệu quả và ít tôn kém.

Thực hiện tiêm phòng đầy đủ các loại vacxin chủ yêu cho

trẻ: phòng lao, viêm gan B, ho gà, bạch hầu, uôh ván, sởi, bại

liệt, viêm não Nhật Bản, tả, thương hàn.

2.5. Thực hiện kếhoạch hoá gia đình (Family planning)

Mục đích: Giảm tỷ lệ dân số. Đây là một trong những yêu

tô' ảnh hưởng đên chất lượng cuộc sông, nhất là những nưóc

đang phát triển. Thực hiện kế hoạch hoá gia đình, người mẹ sẽ

có sức khoẻ tốt, có thời gian, kinh tế để chăm sóc, nuôi dạy con

ưẻ, giúp trẻ phát triển tốt cả về thế châìt lẫn tinh thần. Do đó cần

vận động các gia đình thực hiện sinh đẻ có kê' hoạch. Mỗi gia

đình chi nên có từ 1 đến 2 con, sinh đẻ thưa (cách nhau ít nhất là

3 năm). Không nên sinh con trưóc tuổi 22 và sau tuổi 35. Áp

dụng các biện pháp tránh thai có hiệu quả.

2.6. Giáo dục cho cấc bà mẹ vê chăm sóc và giáo dục trẻ em

(Female education)

Người mẹ có vai trò quan trọng liên quan đêh tỷ lệ mắc bênh

và tỳ lệ tử vong của ữẻ. Vì vậy, cần phải tuyên truyền giáo dục sức

15

khoẻ cho các bà mẹ, truyền đạt những kiên thức, kỹ năng về chăm

sóc, nuôi dưỡng và vệ sinh phòng bệnh cho trẻ, góp phần làm giảm

tỷ lệ mắc bệnh và đảm bảo cho trẻ phát trien toàn diện.

2.7. Cung cấp thực phẩm đầy đủ cho bà mẹ và trẻ em (Food

supplement)

9

Các bà mẹ trong thời gian mang thai và cho con bú củng

như trẻ ăn sam được cung cấp đầy đủ thực phẩm sẽ làm giảm tỷ

lệ trẻ suy dinh dưỡng và mắc bệnh nhiễm khuẩn. Không nên

cho trẻ ăn kiêng khi trẻ ôm.

* Chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ trẻ em là việc cấp thiết. Mọi

người, mọi ngành trong cộng đổng phải có nhận thức và có

trách nhiệm trong công tác này, đặc biệt phải có sự lãnh đạo của

Đảng, các cấp chính quyền và đoàn thể đổng thòi phải tranh thủ

sự viện trợ của quôc tế.

CÂU HỎI ÔN TẬPm

1. Phân tích tình hình mắc bệnh và tử vong của trẻ em ứên

thê'giới và ở nước ta?

2. Phân tích những nội dung chăm sóc sức khoẻ ban đầu

cho trẻ em. Liên hệ sự vận dụng những nội dung chăm sóc sức

khoẻ ban đầu cho trẻ em ớ địa phương?

16

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!