Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ trong tố tụng dân sự
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN HỮU LÂM
PHIÊN HỌP KIỂM TRA VIỆC GIAO NỘP,
TIẾP CẬN, CÔNG KHAI CHỨNG CỨ
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ
TP HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
PHIÊN HỌP KIỂM TRA VIỆC GIAO NỘP,
TIẾP CẬN, CÔNG KHAI CHỨNG CỨ
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Chuyên ngành: Luật dân sự và Tố tụng dân sự
Mã số: 60.38.0103
Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS, Nguyễn Thị Hoài Phương
Học viên: Nguyễn Hữu Lâm
Lớp: Cao học luật Bình Dương khóa 2
TP HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học thực sự
của cá nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS-TS Nguyễn Thị
Hoài Phương. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận
văn này trung thực và chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Tác giả
Nguyễn Hữu Lâm
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ được viết tắt
BLDS 2015 Bộ luật dân sự năm 2015
BLTTDS 2015 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
HĐXX Hội đồng xét xử
TAND Tòa án nhân dân
TANDTC Tòa án nhân dân tối cao
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1. HOÃN VÀ MỞ LẠI PHIÊN HỌP KIỂM TRA VIỆC GIAO
NỘP, TIẾP CẬN, CÔNG KHAI CHỨNG CỨ .....................................................6
1.1. Căn cứ hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ...............................................................................................................6
1.1.1. Hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
trong trường hợp vắng mặt đương sự.................................................................9
1.1.2. Hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ
trong trường hợp vắng mặt người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự ......................................................................................................................16
1.1.3. Hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
trong trường hợp thẩm phán chủ trì phiên họp vắng mặt .................................19
1.2. Mở lại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ .....
............................................................................................................................23
1.2.1. Mở lại phiên họp trong trường hợp đương sự giao nộp chứng cứ chậm
trễ có lý do chính đáng .....................................................................................25
1.2.2. Mở lại phiên họp trong trường hợp đương sự giao nộp tài liệu chứng cứ
chậm trễ do trước đó Tòa án không yêu cầu giao nộp hoặc tài liệu, chứng cứ
mà đương sự không thể biết được.....................................................................27
Kết luận chương 1 .................................................................................................31
CHƯƠNG 2. THỦ TỤC TIẾN HÀNH PHIÊN HỌP KIỂM TRA VIỆC GIAO
NỘP, TIẾP CẬN, CÔNG KHAI CHỨNG CỨ ...................................................32
2.1. Thủ tục hỏi trong phiên họp......................................................................32
2.1.1. Hỏi về xuất xứ của các tài liệu, chứng cứ do đương sự giao nộp nếu các
tài liệu, chứng cứ các đương sự giao nộp là các tài liệu nghe được, nhìn được
..........................................................................................................................34
2.1.2. Hỏi về những vấn đề khác mà đương sự thấy cần thiết...........................37
2.2. Giải quyết yêu cầu của đương sự tại phiên họp .......................................40
Kết luận chương 2 .................................................................................................44
KẾT LUẬN............................................................................................................45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định trong quá trình Tòa án giải quyết
vụ án dân sự, thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải tiến hành mở phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ. Việc quy định về phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ là một trong những nội
dung bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong xét xử. Đây là quy định hoàn toàn mới,
có ý nghĩa rất quan trọng nhằm bảo đảm mọi chứng cứ được công khai, các đương
sự đều tiếp cận các tài liệu, chứng cứ của vụ án để thực hiện quyền tranh tụng của
mình. Một số quy định về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận và công khai
chứng cứ được BLTTDS năm 2015 quy định khá đầy đủ, chưa thể hiện sự hạn chế
lớn đáng kể. Tuy nhiên, vẫn còn bốn vấn đề bất cập trong quá trình áp dụng thực
tiễn. Bốn vấn đề đó là:
Thứ nhất, căn cứ hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ trong các trường hợp người tham gia phiên họp vắng mặt có lý do chính
đáng chưa được quy định cụ thể rõ ràng. Ví dụ như đương sự, đại diện hợp pháp của
đương sự, hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt tại
phiên họp có lý do chính đáng thì vẫn cần thiết phải hoãn phiên họp nhưng hiện nay
chưa có quy định.
Thứ hai, về việc mở lại phiên họp: trong khoảng thời gian sau khi đã mở
phiên họp đến trước khi thẩm phán ra quyết định đưa vụ án ra xét xử mà có đương
sự giao nộp tài liệu, chứng cứ mới thì có mở lại phiên họp hay không vẫn chưa
được quy định cụ thể.
Thứ ba, thủ tục hỏi tại phiên họp quy định chưa rõ nên còn có trường hợp khi
đương sự giao nộp các tài liệu nghe được nhìn được quy định tại khoản 2 Điều 95
của BLTTDS 2015 thì chưa được áp dụng thống nhất. Trong nội dung hỏi tại phiên
họp thì thẩm phán hỏi thêm những vấn đề mà đương sự thấy cần thiết, vậy vấn đề
nào là “vấn đề cần thiết” cũng chưa được quy định cụ thể.
Thứ tư, khoản 3 Điều 210 BLTTDS quy định, thẩm phán sau khi nghe các
đương sự trình bày xong sẽ “xem xét các ý kiến, giải quyết yêu cầu của đương sự
quy định tại khoản 2 điều này”. Quy định tại điểm a khoản 2 Điều 210 của
BLTTDS 2015 có cả yêu cầu khởi kiện. Vậy yêu cầu khởi kiện có được giải quyết
trong phiên họp không? Quy định này cho thấy sự thiếu chặt chẽ và thiếu rõ ràng.
2
Trong tình hình hiện nay, Bộ luật tố tụng dân sự nói chung và những quy
định về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ trong chế
định hòa giải và chuẩn bị xét xử có bộc lộ một số hạn chế, bất cập. Có những quy
định mang tính chất chung chung, chưa đầy đủ, thiếu rõ ràng, có những trường hợp
chưa thống nhất, còn thiếu sót chưa được nghiên cứu bổ sung và còn có những cách
hiểu khác nhau, nhiều quy định chưa phù hợp với thực tiễn nên rất cần phải tiếp tục
hoàn thiện cho phù hợp.
Thực trạng trên đã đặt ra yêu cầu cấp bách phải nghiên cứu tìm ra những giải
pháp sửa đổi, bổ sung nhằm góp phần hoàn thiện quy định của pháp luật. Bên cạnh
đó kiến nghị biện pháp thống nhất thực tiễn áp dụng pháp luật về phiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ để nhằm thực hiện có hiệu quả vấn đề
này trong quá trình giải quyết các vụ án dân sự.
Chính vì vậy, việc chọn đề tài “Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng trong tố tụng dân sự” làm đề tài luận văn thạc sỹ luật học là hết
sức cần thiết và mang tính thời sự, đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay hệ thống tòa
án nhân dân đang thụ lý giải quyết các vụ án dân sự ngày càng nhiều về số lượng và
phức tạp về nội dung.
II. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thực tiễn thời gian qua cho thấy vấn đề về chứng cứ nói chung và giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ nói riêng cũng đã có nhiều nghiên cứu đề cập. Tuy
nhiên, về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cũng chưa
có nhiều nghiên cứu chuyên sâu, cụ thể:
Về sách chuyên khảo: Bình Luận những điểm mới trong Bộ Luật tố tụng dân
sự năm 2015, Nxb Hồng Đức - Hội luật gia Việt nam của tác giả Nguyễn Thị Hoài
Phương (2016). Tại công trình nghiên cứu này tác giả bình luận những điểm mới
của Bộ luật tố tụng dân sự, trong đó, có bình luận về phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, tác giả đã giải thích và phân tích những quy định
về phiên họp đồng thời tập trung bình luận các quy định này.
Về các bài viết, tạp chí: “Những khó khăn, vướng mắc khi thực hiện quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về chứng minh, chứng cứ và một số đề xuất
kiến nghị” của tác giả Phan Thị Thu Hà, tạp chí Tòa án nhân dân, số 8/2018; “Một
số vấn đề về chức cứ, chứng minh trong Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và thực
tiễn áp dụng” của tác giả Nguyễn Thị Hương, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 11/2018;
“Bàn về phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải vụ án
3
dân sự” của tác giả Đặng Thanh Hoa, tạp chí Tòa án nhân dân, số 10/2017; “Quyền
tiếp cận chứng cứ và quyền yêu cầu người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự tại “Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
hòa giải” của tác giả Phan Nguyễn Bảo Ngọc, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 13/2017;
“Thời hạn giao nộp chứng cứ của đương sự và phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015”
của tác giả Bùi Thị Huyền đăng trên tạp chí kiểm sát số 10 (tháng 5/2016); Hoạt
động thu thập chứng cứ của Tòa án sơ thẩm trong quá trình giải quyết vụ án dân
sự, Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Trương Việt Hồng (2014), trường đại học
Luật thành phố Hồ Chí Minh và Hoạt động thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự
Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học của Hà Thái Thơ (2011) trường đại học Luật
thành phố Hồ Chí Minh. Các bài viết nói trên chủ yếu nghiên cứu về quyền tiếp cận
chứng cứ, thời hạn giao nộp chứng cứ và phiên họp kiểm tra việc giao nộp chứng cứ
trên những khía cạch khác nhau. Các luận văn thạc sỹ cũng chủ yếu nghiên cứu về
cung cấp chứng cứ, về hoạt động thu thập chứng cứ trên cơ sở Bộ luật tố tụng dân
sự 2004, được sửa đổi bổ sung năm 2011, nhưng chưa tiếp cận những quan điểm
mới của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 nên phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ thì chưa được đề cập đến.
III. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Làm rõ một số vấn đề liên quan Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ trong giai đoạn giải quyết sơ thẩm vụ án dân sự, đồng thời
nghiên cứu thực tiễn xét xử của Tòa án từ đó tìm ra được những vấn đề vướng mắc
của thẩm phán khi tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ. Qua đó, đưa ra những kiến nghị để hướng dẫn áp dụng thống nhất quy
định này. Để đạt được mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ sau:
- Làm sáng tỏ các quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ;
- Phân tích, đánh giá về thực trạng áp dụng các quy định pháp luật hiện hành
về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ;
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định về
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ.
IV. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các quy định cụ thể của
pháp luật tố tụng Việt Nam hiện hành về Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
4
công khai chứng cứ trong giai đoạn giải quyết sơ thẩm vụ án dân sự. Đồng thời,
nghiên cứu thực tiễn của Tòa án đối với phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu ở pháp luật tố
tụng dân sự Việt Nam cụ thể là Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và các văn bản
pháp luật có liên quan, từ đó đối chiếu với thực tiễn áp dụng của Tòa án ở cấp sơ
thẩm ở Việt Nam về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ. Đề tài không nghiên cứu các nội dung liên quan đến hoạt động hòa giải và
không nhắm đến phân tích, so sánh với pháp luật của nước ngoài.
V. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được chia làm hai chương khác nhau. Mỗi chương giải quyết một vấn
đề bất cập chưa được pháp luật tố tụng quy định cụ thể. Vì vậy, khi nghiên cứu mỗi
chương tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau. Cụ thể:
- Tại chương 1: tác giả sử dụng phương pháp giải thích, phân tích, tổng hợp
tại các mục 1.1, 1.2, để giải thích, phân tích, tổng hợp nhằm đưa ra vấn đề qua các
quy định của pháp luật, ngoài ra sử dụng phương pháp chứng minh thông qua các
vụ án cụ thể (Các biên bản phiên họp,….) để thấy vấn đề này quy định chưa rõ ràng
để, từ đó giải quyết vấn đề rút ra kết luận làm cơ sở để kiến nghị hướng dẫn áp dụng
pháp luật.
- Tại chương 2: tác giả sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp đối chiếu
với một số quy định khác tại các mục 2.1, 2.2 về tiếp cận chứng cứ, qua đó để thấy
được những ưu điểm, hạn chế của điều luật đang phân tích, thông qua thực tiễn áp
dụng quy định này để nhận diện phạm vi giải quyết của thẩm phán đối với việc hỏi
và các yêu cầu của đương sự tại phiên họp, từ đó đưa ra cơ sở để kiến nghị hướng
dẫn áp dụng pháp luật.
VI. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Ý nghĩa khoa học của luận văn: Luận văn đã giải quyết vấn đề cơ bản của
những quy định về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
và việc áp dụng pháp luật vào thực tiễn. Đánh giá khách quan tòan diện về các quy
định của pháp luật và tác động tới những chủ thể áp dụng pháp luật về phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ. Góp phần hoàn thiện các quy
định của pháp luật còn vướng mắc trong thực tiễn áp dụng về phiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ.
5
Giá trị ứng dụng của đề tài: Luận văn này có thể sử dụng làm tài liệu tham
khảo cho các thẩm phán, thư ký, luật sư. Ngoài ra, luận văn còn có thể sử dụng để
học tập, nghiên cứu.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn chia làm hai chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Hoãn và mở lại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ.
Chương 2: Thủ tục tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ.
6
CHƯƠNG 1
HOÃN VÀ MỞ LẠI PHIÊN HỌP KIỂM TRA VIỆC GIAO NỘP,
TIẾP CẬN, CÔNG KHAI CHỨNG CỨ
Quy định phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
(sau đây gọi tắt là phiên họp) nhằm bảo đảm thực hiện một trong những yêu cầu
quan trọng của nguyên tắc “tranh tụng” là mọi tài liệu, chứng cứ đều được tiếp cận,
công khai. Mục đích của việc Tòa án mở phiên họp kiểm tra việc cung cấp, tiếp cận
và công khai chứng cứ cũng nhằm để các bên trong vụ án dân sự biết được các bên
đương sự khác trong vụ án đã cung cấp cho tòa án những tài liệu, chứng cứ gì, để từ
đó các đương sự có sự chuẩn bị cho quá trình tham gia tố tụng tiếp theo. Trong giai
đoạn chuẩn bị xét xử, thẩm phán tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015, trừ hai trường hợp sau thì không mở phiên họp: một là, vụ án được giải quyết
theo thủ tục rút gọn; hai là, trong trường hợp tài liệu chứng cứ không được công
khai quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Các đương sự
đều có quyền được biết, ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác
xuất trình hoặc do Tòa án thu thập. Đương sự có nghĩa vụ gửi cho đương sự khác
hoặc người đại diện hợp pháp của họ bản sao đơn kiện và tài liệu chứng cứ đã giao
nộp cho Tòa án. Để đảm bảo mọi tài liệu, chứng cứ đều được công khai, Tòa án
phải mở phiên họp cùng với việc hòa giải. Đối với những vụ án không được hòa
giải hoặc hòa giải không được vẫn phải tiến hành phiên họp trước khi quyết định
đưa vụ án ra xét xử. Tuy nhiên, đối với những vụ án không được công khai tài liệu
chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 BLTTDS 2015 thì không mở phiên họp
nhưng vẫn phải mở phiên hòa giải nếu không thuộc các trường hợp không được hòa
giải quy định tại Điều 206 hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều
207 BLTTDS 2015. Việc mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ cũng là một hoạt động tố tụng của tòa án trong quá trình giải quyết vụ án
dân sự. Khi không đủ điều kiện để tiến hành phiên họp thì phiên họp có thể được
hoãn. Vậy phiên họp được hoãn dựa trên các căn cứ nào?
1.1. Căn cứ hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ
Về căn cứ hoãn phiên họp, BLTTDS 2015, không quy định riêng thành một
điều luật để phân định rõ những căn cứ hoãn phiên họp mà chỉ ghi nhận trong khoản