Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Phép tính xấp xỉ trong không gian hilbert
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
——————————–
TRẦN VĂN PHƯỚC
PHÉP TÍNH XẤP XỈ TRONG KHÔNG GIAN HILBERT
Chuyên ngành: Giải tích
Mã số: 60.46.01.02
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Đà Nẵng - Năm 2017
Công trình được hoàn thành tại
Trường Đại học Sư phạm - ĐHĐN
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HUỲNH THẾ PHÙNG
Phản biện 1:
.................................................
Phản biện 2:
.................................................
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Khoa học họp tại Trường Đại học Sư phạm - ĐHĐN vào ngày
09 tháng 09 năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển vượt bậc của toán học ứng dụng, nhiều bài toán thực
tế liên quan đến lý thuyết tối ưu, hệ phương trình đòi hỏi các công cụ mới của
giải tích không trơn khi mà các công cụ của giải tích cổ điển và giải tích lồi không
đáp ứng được. Vì vậy, xuất hiện ngày càng nhiều các khái niệm mở rộng về phép
tính vi phân của hàm không khả vi, thậm chí là không liên tục. Một trong những
khái niệm mới đó là “dưới vi phân xấp xỉ” cho hàm nửa liên tục dưới trong không
gian Hilbert, mà được định nghĩa dựa vào khái niệm “vec-tơ pháp xấp xỉ” của tập
trên đồ thị của hàm số.
Như chúng ta đã biết, nếu f là hàm số khả vi tại một điểm x thì (f
0
(x), −1)
là vec-tơ pháp của epi f tại điểm (x, f(x)). Sử dụng ý tưởng này, trước hết người
ta định nghĩa khái niệm “vec-tơ pháp xấp xỉ” và sau đó là “dưới vi phân xấp xỉ”.
Cụ thể, nếu S là một tập đóng trong không gian Hilbert X và s ∈ S thì v được
gọi là vec-tơ pháp xấp xỉ của S tại s nếu tồn tại số dương t đủ bé sao cho s là
điểm chiếu của điểm s + tv lên S. Bây giờ cho f là một hàm nửa liên tục dưới
trên một không gian Hilbert X, ta nói u ∈ X là một dưới gradient xấp xỉ của
f tại x nếu (u, −1) là một vec-tơ pháp xấp xỉ của tập epi f tại điểm (x, f(x)).
Tập hợp tất cả các dưới gradient xấp xỉ của f tại x được gọi là dưới vi phân xấp
xỉ của f tại điểm đó. Đây là một khái niệm mới mà trùng với khái niệm dưới vi
phân khi f lồi. Sử dụng khái niệm vi phân mới này, chúng ta nhận được nhiều
kết quả thú vị về điều kiện cực trị của bài toán tối ưu hạn chế trên không gian
Hilbert. Ngoài ra, việc khảo sát vi phân của hàm khoảng cách đến một tập hợp
cũng thuận lợi hơn rất nhiều.
Qua việc nghiên cứu các khái niệm vec-tơ pháp xấp xỉ, dưới vi phân xấp xỉ
cùng các ứng dụng của chúng, em hy vọng rằng, ngoài việc rèn luyện thêm các
kỹ năng về toán, em sẽ tự trang bị cho mình một công cụ mới thay thế cho các
khái niệm vi phân cổ điển để giải quyết nhiều bài toán thực tế ngày càng phức
tạp. Vì vậy, được sự đồng ý hướng dẫn của PGS. Huỳnh Thế Phùng, em chọn đề
tài “Phép tính xấp xỉ trong không gian Hilbert” cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
2
Nghiên cứu khái niệm nón pháp xấp xỉ và từ đó tiến đến khái niệm dưới vi
phân xấp xỉ của các hàm nửa liên tục dưới trên không gian Hilbert, cùng một số
ứng dụng của chúng trong nghiên cứu lý thuyết tối ưu và khảo sát hàm khoảng
cách.
Trình bày khái niệm vec-tơ pháp xấp xỉ, nón pháp xấp xỉ và đặc trưng của
chúng. Khảo sát nón pháp xấp xỉ của các trường hợp đặc biệt như tập lồi, đa
tạp khả vi. Trình bày khái niệm dưới vi phân xấp xỉ, mối quan hệ với các khái
niệm vi phân đã có như đạo hàm Gâteaux, đạo hàm Frechét, dưới vi phân hàm
lồi. Khảo sát tính khả dưới vi phân xấp xỉ của hàm khoảng cách và các ứng dụng
trong tối ưu hóa
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Giải tích không trơn trong không gian Hilbert
4. Phương pháp nghiên cứu
Với đề tài: “Phép tính xấp xỉ trong không gian Hilbert” tôi đã sử dụng
các phương pháp nghiên cứu sau: Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài,
bao gồm các tài liệu kinh điển và các bài báo mới, tổng hợp và trình bày báo cáo
tổng quan. Tham khảo, trao đổi với cán bộ hướng dẫn.
Tham khảo một số bài báo đã đăng trên các tạp chí khoa học.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Tổng hợp tài liệu để có một báo cáo tổng quan khá đầy đủ về các phép tính
vi phân xấp xỉ trong không gian Hilbert.
Bổ sung các ví dụ và chứng minh chi tiết.
6. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Không gian Hilbert.
Trong chương này, chúng tôi trình bày các định nghĩa, định lý cơ bản về giải
tích hàm và giải tích lồi bao gồm khái niệm không gian Hilbert, đặc điểm của
chuẩn Euclide, hàm khoảng cách đến một tập đóng và ánh xạ chiếu lên một tập
đóng.
Chương 2: Nón pháp xấp xỉ.
Trong chương này, luận văn sẽ đưa ra các định nghĩa, những ví dụ về đặc trưng
của vec-tơ pháp xấp xỉ cho hai trường hợp tập lồi và trường hợp đa tạp khả vi.
3
Chương 3: Dưới gradient xấp xỉ.
Trong chương này, luận văn sẽ trình bày lại một số khái niệm cơ bản dưới
gradient trong giải tích lồi và giải tích Lipschitz, từ đó đưa ra khái niệm cho hàm
nửa liên tục dưới, những đặc trưng của dưới gradient xấp xỉ cũng như mối quan
hệ với các khái niệm đạo hàm cổ điển. Ngoài ra trong chương này luận văn cũng
nêu ra một số phép toán cơ bản của dưới vi phân xấp xỉ và tính khả dưới vi phân
trù mật.
Chương 4: Một số ứng dụng.
Trong chương cuối cùng, chúng tôi sẽ khảo sát những ứng dụng của dưới vi
phân xấp xỉ của các hàm là tổng chập cực tiểu với hàm toàn phương, hàm fα,
hàm khoảng cách và hàm Lipschitz.
4
CHƯƠNG 1
KIẾN THỨC CƠ SỞ
Trong chương này, chúng tôi trình bày các định nghĩa, định lý cơ bản về giải
tích hàm và giải tích lồi bao gồm khái niệm không gian Hilbert, đặc điểm của
chuẩn Euclide, hàm khoảng cách đến một tập đóng và ánh xạ chiếu lên một tập
đóng.
1.1. KHÔNG GIAN TIỀN HILBERT
Định nghĩa 1.1.1 (Tích vô hướng). Cho X là một không gian vectơ trên trường
số thực R. Tích vô hướng trên X là một ánh xạ h·, ·i : X × X → R, xác định như
sau:
(x, y) ∈ X × X 7→ hx, yi ∈ R,
thỏa mãn các điều kiện sau đây:
1) Với mọi x ∈ X, ta có hx, xi ≥ 0. Ngoài ra, hx, xi = 0 ⇔ x = 0.
2) hx, yi = hy, xi, ∀x, y ∈ X.
3) hx + z, yi = hx, yi + hz, yi, ∀x, z, y ∈ X.
4) hλx, yi = λ hx, yi ∀x, y ∈ X, ∀λ ∈ R.
Số thực hx, yi được gọi là tích vô hướng của hai vectơ x và y. Cặp (X,h., .i)
được gọi là không gian tiền Hilbert.
Từ định nghĩa, ta thấy
h0, yi = 0, ∀ y ∈ X.
Dễ thấy R
n với tích vô hướng thông thường sau đây là một không gian tiền
Hilbert:
hx, yi =
X
n
i=1
xiyi
, ∀ x, y ∈ R
n
.
Một không gian khác cũng khá quen thuộc là l
2
gồm các dãy số thực bình phương
khả tổng:
l
2 = {x = (xn) ∈ R |
X
∞
n=1
x
2
n < ∞},
5
với tích vô hướng:
hx, yi =
X
∞
n=1
xnyn; ∀ x = (xn), y = (yn) ∈ l
2
.
Định lí 1.1.2 (Bất đẳng thức Cauchy-Schwarz). Cho X là không gian tiền Hilbert.
Ta có
hx, yi
2 ≤ hx, xi hy, yi, ∀x, y ∈ X (1.1)
Chứng minh. Định lý hiển nhiên đúng với x = 0. Với x 6= 0 ta có hx, xi > 0. Ta
xét tam thức bậc 2 theo t ∈ R:
0 ≤ f(t) = htx − y, tx − yi = hx, xit
2 − 2 hx, yit + hy, yi.
Vì f(t) ≥ 0, ∀t ∈ R mà hệ số hx, xi > 0, nên
∆
0 = hx, yi
2 − hx, xihy, yi ≤ 0,
đó là điều cần phải chứng minh.
Nếu X là không gian tiền Hilbert thì k · k xác định bởi
kxk := hx, xi
1/2
, x ∈ X
là một chuẩn trên X.
Định lí 1.1.3. Cho (X,h·, ·i) là một không gian tiền Hilbert. Khi đó
hx, yi : X × X → R
là một hàm liên tục trên X × X.
Định lí 1.1.4 (Đẳng thức hình bình hành). Với mọi x, y ∈ X ta có:
kx + yk
2 + kx − yk
2 = 2(kxk
2 + kyk
2
). (1.2)
Chứng minh.
kx + yk
2 = hx + y, x + yi = hx, xi + 2hx, yi + hy, yi = kxk
2 + 2hx, yi + kyk
2
,
kx − yk
2 = hx − y, x − yi = hx, xi − 2hx, yi + hy, yi = kxk
2 − 2 hx, yi + kyk
2
.
Cộng hai đẳng thức trên, vế theo vế, ta nhận được (1.2).
Hệ quả 1.1.5 (Đẳng thức Apollonius). Với mọi x, y, z ∈ X ta có đẳng thức:
2(kx − yk
2 + kx − zk
2
) = 4
x −
y + z
2
2
+ ky − zk
2
. (1.3)
Chứng minh.
4
x −
y + z
2
2
= k(x − y) + (x − z)k
2 = kx − yk
2+kx − zk
2+2 hx − y, x − zi;