Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng(IPO) và thực trạng phát hành chứng khoán lần đầu ra công
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Đề tài: phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng(IPO) và thực trạng phát
hành chứng khoán lần đầu ra công chúng của các doanh nghiệp Việt Nam.
Lời mở đầu
Những năm gần đây, ở Việt Nam đang sôi động một loại thị trường : thị trường chứng
khoán. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến cơn sốt chứng khoán như hiện nay, trong đó phải
kể đến những món lợi về kinh tế mà nó mang lại cho các nhà đầu tư. Cùng với sự phát
triển của nền kinh tế thị trường tại Việt Nam, xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế, nhiều làn
sóng kinh doanh mới đã và đang ùa vào nước ta. Nhu cầu tồn tại và phát triển trong môi
trường cạnh tranh đã buộc các doanh nghiệp phải minh bạch hoá cơ chế quản lý, kinh
doanh. Chính vì lẽ đó, các công ty cổ phần ra đời và ngày càng thể hiện bước đi đúng
đắn của mình khi đưa cổ phiếu của công ty đến với công chúng, gắn liền lợi ích của
công ty với các cổ đông. Qua đó, chúng ta cũng có thể thấy vai trò của thị trường chứng
khoán nói chung và thị trường cổ phiếu nói riêng đến sự phát triển nền kinh tế đất nước.
Việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng đã không còn chỉ là việc của các doanh
nghiệp mà là của tất cả mọi người, những ai quan tâm đến thị trường chứng khoán. Các
công ty càng có uy tín trong kinh doanh thì sự chú ý của các nhà đầu tư vào đợt phát
hành cổ phiếu của chúng càng lớn. Cũng vì thế, nhìn vào giá của cổ phiếu mà chúng ta
có thể thấy một phần kết quả kinh doanh của công ty. Như vậy, phát hành cổ phiếu lần
đầu ra công chúng(IPO) là một bước tiến rất quan trọng, nó đánh dấu một thời kỳ phát
triển mới của công ty. Tuy cũng đã hình thành ở nước ta trong một thời gian nhưng IPO
vẫn còn khá non yếu nếu đem so với thế giới. Có nhiều câu hỏi đặt ra là: IPO nên được
hiểu như thế nào là đúng, những công ty nào mới được phép tiến hành IPO và thực trạng
phát hành cổ phiếu ở nước ta trong những năm qua có những nét gì đặc biệt? cũng như
những giải pháp cho vấn đề này trong giai đoạn hiện nay? Tất cả các nội dung đó cũng
là đề tài nghiên cứu chính của em:” Phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng(IPO)
và thực trạng phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng của các doanh nghiệp Việt
Nam”
Mục tiêu của đề tài:
Với đề tài :” Phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng(IPO) và thực trạng phát
hành chứng khoán lần đầu ra công chúng của các doanh nghiệp Việt Nam” em muốn đi
tìm hiểu chung về những vấn đề liên quan đến phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng
và những ứng dụng của nó đối với thị trường mới nổi ở Việt Nam từ đó ta có cái nhìn
tổng quan hơn về lộ trình IPO của các doanh nghiệp Việt Nam liệu nó có ảnh hưởng
như thế nào đến sự phát triển của TTCK Việt Nam.
Chương I: Cơ sở lí thuyết
1
1.Khái niệm và vai trò phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng(IPO)
1.1. Khái niệm
Phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng (IPO-viết tắt của Initial Public Offering):
là việc 1 doanh nghiệp cổ phần lần đầu thực hiện phát hành chứng khoán của mình tới
công chúng đầu tư và phương thức thực hiện để chào bán chứng khoán phải tiến hành
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Công chúng trong định nghĩa về IPO được hiểu là một số lượng lớn nhất định nhà đầu
tư đủ lớn tham gia mua một tỷ lệ nhất định chứng khoán phát hành. Tỷ lệ này phụ thuộc
vào quy định cho phép của Nhà nước,thường thì các nước khác nhau có tỷ lệ khác nhau.
Điều 3 khoản 7 Nghị định 144/2003/NĐ-CP về chứng khoán và thị trường chứng khoán
quy định: Phát hành chứng khoán ra công chúng là việc chào bán 1 đợt chứng khoán có
thể chuyển nhượng được thông qua tổ chức trung gian cho ít nhất 50 nhà đầu tư ngoài tổ
chức phát hành.Sau khi phát hành lần đầu ra công chúng, một công ty cổ phần sẽ trở
thành công ty đại chúng (hay công ty cổ phần đại chúng).
Khái niệm IPO dễ bị lẫn lộn với 1 khái niệm khác là phát hành sơ cấp. IPO là một bộ
phận của phát hành sơ cấp do đó phát hành sơ cấp chưa chắc đã là IPO. Điểm khác nhau
quan trọng giữa IPO và phát hành sơ cấp là phát hành sơ cấp là việc phát hành chứng
khoán mới còn IPO phải là lần phát hành chứng khoán đầu tiên của 1 công ty. Từ đó có
thể thấy một công ty có thể có nhiều lần phát hành sơ cấp nhưng chỉ có duy nhất 1 lần
IPO. Tiếp theo lần phát hành IPO,những lần phát hành thêm cổ phiếu ra công chúng của
công ty được gọi là phát hành bổ sung. IPO có ý nghĩa rất quan trọng với doanh nghiệp,
vì với bất kì doanh nghiệp nào đây cũng là thử thách đầu tiên và quan trọng nhất đối với
hàng loạt khía cạnh vận hành. Nguyên nhân của thử thách này là doanh nghiệp trước khi
được phép huy động vốn rộng rãi phải bảo đảm hàng loạt các điều kiện phát hành ngặt
ngèo và quy chế báo cáo thông tin rất nghiêm ngặt.
Việc phát hành IPO phải gắn liền với việc cổ phiếu này sẽ phải được giao dịch trên sàn
giao dịch chứng khoán. Khi đó đối tượng các nhà đầu tư sẽ rất rộng. Họ sẽ mua cổ
phiếu với nhiều mục đích khác nhau: đầu tư,đầu cơ,ăn chênh lệch giá…
Về mặt thủ tục tiến trình IPO thường liên quan đến một hoặc một số công ty tài chính
đặc biệt gọi là Ngân hàng đầu tư mà ở Việt Nam vẫn gọi là các Công ty chứng khoán.
Những trung gian tài chính này làm nhiệm vụ cung cấp dịch vụ và bảo lãnh phát hành.
Công ty tiến hành bán cổ phần IPO được gọi là ” nhà phát hành”.
Phát hành IPO có các đặc điểm sau: Chứng khoán phát hành là những chứng khoán có
chất lượng cao,công ty phát hành là những công ty có triển vọng phát triển trong tương
lai.
2
1.2 Lí do dẫn đến IPO
Với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán, các công ty có thể huy động
được nhanh và nhiều vốn thông qua việc tiến hành IPO trên thị trường chứng khoán. Cổ
phiếu của công ty cũng có thể đạt được tính thanh khoản rất cao và các giá trị gia tăng
về giá sau khi IPO đồng thời doanh nghiệp cũng dễ dàng và tốn ít chi phí hơn trong việc
huy động vốn qua việc phát hành cổ phiếu,trái phiếu. Đó là một trong những lý do chính
khiến các doanh nghiệp tiến hành IPO.
Nếu tiến hành IPO thành công, doanh nghiệp vừa có thể huy động được vốn để phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh, lại vừa có thể quảng bá, khuếch trương hình ảnh, tên
tuổi của mình một cách rộng rãi hơn trong giới đầu tư. Điều này đòi hỏi các doanh
nghiệp phải hết sức thận trọng trong mỗi đợt phát hành cổ phiếu, đặc biệt là IPO. IPO
đối với các doanh nghiệp thường đã quan trọng như vậy thì đối với các doanh nghiệp
lớn, nó còn quan trọn hơn rất nhiều vì kết quả của nó không những ảnh hưởng tới bản
thân doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng tới cả thị trường.
1.3. Vai trò
a. Đối với thị trường chứng khoán
Xét tổng thể đầu tư chứng khoán là một kênh đầu tư và giá trị đầu tư qua kênh này vẫn
còn qua nhỏ so với số tiền gửi tiết kiệm tại các ngân hàng. Vì vậy các đợt IPO thành
công sẽ có tác dụng thúc đẩy các nhà đầu tư đến với thị trường chứng khoán qua đó làm
tăng thêm quy mô và khối lượng giao dịch và thu hút thêm luồng tiền lớn vào thị trường
chứng khoán. Tuy nhiên trong ngắn hạn cũng không loại trừ khả năng một nguồn vốn
tương đối lớn sẽ bị rút ra khỏi thị trường để đưa vào đấu giá.
Với sự tham gia nhiệt tình của các đối tác ngoại, dự kiến mức giá bán cho các nhà đầu
tư chiến lược nước ngoài dù là “hợp lí nhất” căn cứ vào khả năng đóng góp cho sự phát
triển của các doanh nghiệp IPO trong tương lai cũng sẽ rất cao,qua đó thu hút được một
nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài vào với thị trường chứng khoán trong nước.
Giữa sự kiện IPO của một doanh nghiệp với thị trường chứng khoán có tác động “tương
tác” lẫn nhau. Sự sôi động hay trầm lắng của thị trường những ngày gắn với ngày đấu
giá sẽ ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của doanh nghiệp, ngược lại kết quả đấu giá của
doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến giá cổ phiếu khác trên thị trường.
Việc xác định mức giá đấu thành công tốt đối với doanh nghiệp cũng sẽ khiến thị trường
định giá lại các cổ phiếu đang niêm yết lẫn OTC,trong đó đặc biệt là các cổ phiếu cùng
ngành. Ngoài ra nó còn góp phần “ tăng nhiệt” cho thị trường nói chung.
b.Đối với doanh nghiệp
- Việc phát hành cổ phiếu sẽ giúp cho doanh nghiệp huy động vốn khi thành lập hoặc
mở rộng kinh doanh. Nguồn vốn huy động này không hình thành một khoản nợ mà
3