Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Phật giáo Hòa Hảo - lịch sử và những vấn đề hiện nay
PREMIUM
Số trang
245
Kích thước
2.6 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1390

Phật giáo Hòa Hảo - lịch sử và những vấn đề hiện nay

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

VIỆN HÀN LÂM

KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BÙI VĂN HẢI

PHẬT GIÁO HÕA HẢO – LỊCH SỬ

VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÔN GIÁO HỌC

HÀ NỘI – năm 2014

VIỆN HÀN LÂM

KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BÙI VĂN HẢI

PHẬT GIÁO HÕA HẢO – LỊCH SỬ

VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ HIỆN NAY

Chuyên ngành:

Mã số: 62.22.9001

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học 1: PGS.TS Ngô Hữu Thảo

2: TS. Nguyễn Hoàng Sa

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÔN GI

HÀ NỘI – năm 2014

HÀ NỘI – năm 2014

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của luận án ............................................................................. 1

2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án ............................................................... 3

2.1 Mục đích ................................................................................................. 3

2.2 Nhiệm vụ................................................................................................. 3

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3

4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................... 3

4.1 Cơ sở lý luận ........................................................................................... 3

4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 5

5. Kết quả đóng góp của luận án....................................................................... 6

6. Ý nghĩa của luận án....................................................................................... 6

7. Kết cấu của luận án ....................................................................................... 6

Chƣơng 1 TỔNG QUAN .................................................................................. 7

1.1 TỔNG QUAN CÁC NGUỒN TƢ LIỆU.................................................... 7

1.1.1 Tƣ liệu gốc ........................................................................................... 7

1.1.2. Tƣ liệu tham khảo ............................................................................. 12

1.2 NHỮNG THÀNH CÔNG VÀ VẤN ĐỀ CÕN TỒN TẠI LIÊN QUAN

ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN CỦA CÁC CÔNG TRÌNH TRÊN........................ 14

1.2.1 .......................................... 14

1.2.2. Về giáo lý, giáo luật, lễ nghi của Phật giáo Hòa Hảo....................... 15

1.2.3 Về vai t , lực lƣợng vũ

trang và bộ máy hành chính đạo trong việc hình thành, tồn tại và phát triển

của Phật giáo Hòa Hảo................................................................................ 16

1.2.4. Về ảnh hƣởng nhiều mặt của Phật giáo Hòa Hảo trong đời sống xã

hội................................................................................................................ 19

1.2.5. Về công tác tôn giáo đối với Phật giáo Hòa Hảo của hệ thống chính

trị Trung ƣơng và địa phƣơng..................................................................... 19

1.2.6. Định hƣớng nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận án ....................... 22

1.3 THUẬT NGỮ DÙNG TRONG LUẬN ÁN............................................. 23

1.3.1 Thế nào là đạo Hòa Hảo .................................................................... 23

1.3.2 Danh từ Phật giáo Hòa Hảo ............................................................... 23

1.3.3 Làng Hòa Hảo.................................................................................... 24

1.3.4 Chức việc Phật giáo Hòa Hảo............................................................ 25

1.3.5 Thờ tự chung...................................................................................... 26

1.3.6. Đạo Phật............................................................................................ 26

1.3.7 Tôn giáo là gi? ................................................................................... 27

Chƣơng 2 NHỮNG THỜI KỲ RA ĐỜI, PHÁT TRIỂN VÀ NỘI DUNG CƠ

BẢN CỦA PHẬT GIÁO HÕA HẢO............................................................. 40

2.1. NHỮNG THỜI KỲ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA PGHH .............. 40

2.1.1. Thời kỳ ra đời của Phật giáo Hòa Hảo ............................................. 40

2.1.2. Thời kỳ Phật giáo Hòa Hảo phát triển từ 1948 - 1954 ..................... 49

2.1.3. Thời kỳ Phật giáo Hòa Hảo phát triển năm 1955 - 1975.................. 51

2.1.4. Thời kỳ phát triển của PGHH từ năm 1975 đến nay ........................ 58

2.2. NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ GIÁO LÝ, GIÁO LUẬT, LỄ NGHI VÀ TỔ

CHỨC CỦA PHẬT GIÁO HÕA HẢO .......................................................... 63

2.2.1. Giáo lý của Phật giáo Hoà Hảo......................................................... 63

2.2.2. Giáo luật của Phật giáo Hoà Hảo...................................................... 72

2.2.3. Lễ nghi của Phật giáo Hoà Hảo ........................................................ 76

2.2.4 Tổ chức của Phật giáo Hoà Hảo ........................................................ 79

Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 82

Chƣơng 3 ẢNH HƢỞNG CỦA PHẬT GIÁO HOÀ HẢO HIỆN NAY TỪ

CÁC PHƢƠNG DIỆN TÔN GIÁO VÀ XÃ HỘI.......................................... 84

3.1 ẢNH HƢỞNG CỦA PGHH TỪ PHƢƠNG DIỆN TÔN GIÁO.............. 84

3.1.1 Điều kiện nhập đạo và ảnh hƣởng từ góc độ quy mô tín đồ.............. 84

3.1.2 Mức độ nhu cầu tín ngƣỡng và thực hành tín ngƣỡng của tín đồ Phật

giáo Hoà Hảo .............................................................................................. 89

3.1.3 Tổ chức giáo hội ................................................................................ 94

3.2 ẢNH HƢỞNG CỦA PGHH Ở PHƢƠNG DIỆN XÃ HỘI...................... 96

3.2.1 Ảnh hƣởng ở lĩnh vực kinh tế............................................................ 96

3.2.2. Ảnh hƣởng trên lĩnh vực văn hoá, xã hội ......................................... 99

3.2.3 Những ảnh hƣởng của đạo đức Phật giáo Hòa Hảo ....................... 103

3.2.4. Ảnh hƣởng trên lĩnh vực chính trị .................................................. 116

Tiểu kết chƣơng 3.......................................................................................... 124

Chƣơng 4 PHẬT GIÁO HÕA HẢO - XU HƢỚNG BIẾN ĐỔI VÀ NHỮNG

VẤN ĐỀ ĐẶT RA, KHUYẾN NGHỊ.......................................................... 125

4.1 XU HƢỚNG BIẾN ĐỔI CỦA PHẬT GIÁO HÕA HẢO ..................... 125

4.2 NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................. 131

4.2.1 Vấn đề đặt ra .................................................................................... 131

4.2.2 Khuyến nghị..................................................................................... 136

Tiểu kết chƣơng 4 ..................................................................................... 149

KẾT LUẬN................................................................................................... 151

HAI BÀI VIẾT CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ ......................................... 154

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................... 155

PHỤ CHÖ ..................................................................................................... 166

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi. Các số

liệu nêu trong luận án tiến sĩ là trung thực. Những kết luận khoa học luận án

tiến sĩ của nghiên cứu sinh chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình

nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Bùi Văn Hải

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của luận án

Cho đến nay, Việt Nam đã có 13 tôn giáo đƣợc Nhà nƣớc Việt Nam

công nhận tƣ cách pháp nhân, gồm cả tôn giáo nội sinh và ngoại sinh. Phật

giáo Hoà Hảo là một tôn giáo nằm trong số đó, tôn giáo nội sinh. Phật giáo

Hoà Hảo ra đời năm 1939 ở tỉnh Châu Đốc, nay là tỉnh An Giang và ngay từ

đầu nó đã tỏ ra rất phù hợp với nhu cầu tín ngƣỡng, tôn giáo của ngƣời nông

dân Nam bộ. Thế nhƣng, ở cả thời kỳ trƣớc và sau ngày miền Nam giải

phóng, trƣớc đây đã có không ít ngƣời cho rằng, Phật giáo Hoà Hảo không

phải là một tôn giáo, mà là một “tổ chức chính trị trá hình”, “lấy đạo tạo

đời”... Vì thế, phải mãi đến năm 1999, Phật giáo Hoà Hảo mới đƣợc công

nhận tƣ cách pháp nhân. Điều đó cho thấy, trong lịch sử ra đời, tồn tại và phát

triển, Phật giáo Hòa Hảo có rất nhiều những vấn đề lịch sử chính trị, xã hội

phức tạp đối với cả 2 phía: ngụy quyền Sài Gòn (đặc biệt dƣới thời kỳ Ngô

Đình Diệm cầm quyền) và chính quyền cách mạng do Đảng Cộng sản Việt

Nam lãnh đạo. Từ trƣớc kia cho tới nay, một số công trình khoa học đã

nghiên cứu về Phật giáo Hòa Hảo, song do thời gian và do tính chất lịch sử

chính trị, xã hội cũng nhƣ tín ngƣỡng, tôn giáo, mà mọi luận giải ở lĩnh vực

này hoặc lĩnh vực khác, chƣa có đƣợc sự thoả đáng nhất định từ các phƣơng

diện chính trị, xã hội. Vì thế, nó đã và đang đặt ra yêu cầu, trƣớc hết là đối với

chủ thể lãnh đạo, quản lý xã hội, cần phải nhận thức lại, hƣớng đến sự thống

nhất hơn nữa, nhằm đảm bảo cho mối đoàn kết tôn giáo, đoàn kết dân tộc.

Hiện nay, theo thống kê của Ban Tôn giáo Chính phủ, năm 2012, Phật

giáo Hoà Hảo có 1,.3 triệu tín đồ. Trong đó, tín đồ hầu hết là nông dân và tập

trung chủ yếu ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, đông nhất là ở An Giang,

Đồng Tháp, Vĩnh Long, Cần Thơ, Hậu Giang, Bến Tre và Kiên Giang. Tín đồ

2

Phật giáo Hoà Hảo luôn thể hiện niềm tin của mình vào nền đạo tốt đẹp của

Phật giáo Hòa Hảo và trực tiếp vào Đức giáo chủ Huỳnh Phú Sổ của họ.

Cũng giống nhƣ các tôn giáo truyền thống khác, giáo lý Phật giáo Hoà

Hảo đều khuyên dạy tín đồ “làm lành, lánh dữ”; giữ gìn những giá trị truyền

thống và phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc Việt Nam; đề cao đến cao độ

lòng tự tôn, tự hào dân tộc của nòi giống Rồng - Tiên...

Tuy nhiên cho đến nay, nhiều vấn đề lịch sử chính trị, xã hội và tôn

giáo của Phật giáo Hòa Hảo vẫn chƣa đƣợc giải quyết về cơ bản trên các

phƣơng diện chính trị học, tôn giáo học và xã hội học, nhƣ vấn đề Giáo chủ

Huỳnh Phú Sổ, Đảng dân xã, cơ sở thờ tự... Bên cạnh đó, các thế lực thù địch

vẫn tiếp tục lợi dụng Phật giáo Hoà Hảo; số phần tử quá khích, cực đoan ở

trong nƣớc cấu kết với các thế lực xấu ở ngoài nƣớc vốn có mặc cảm nặng nề

với chế độ ta, những ngƣời đứng đầu mang danh Phật giáo Hòa Hảo, để

chống phá cách mạng, gây chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Những vấn

đề đó của Phật giáo Hoà Hảo cả trong lịch sử và đƣơng đại đã và đang đặt ra

nhu cầu cấp thiết về lý luận cũng nhƣ thực tiễn cho việc nghiên cứu thấu đáo

hơn nữa về tôn giáo này. Nghiên cứu về những vấn đề đó, sẽ là cơ sở khoa

học cho Đảng, Nhà nƣớc và Mặt trận Tổ quốc cùng các tổ chức chính trị - xã

hội ở Việt Nam xây dựng quan điểm, chính sách, chủ trƣơng, giải pháp đối

với Phật giáo Hòa Hảo.

Mặt khác, việc nghiên cứu đó sẽ là một đóng góp vào việc nâng cao

nhận thức xã hội đối với Phật giáo Hòa Hảo, không chỉ từ góc độ chính trị,

mà còn ở các phƣơng diện khác, nhƣ: triết học tôn giáo, tôn giáo học, văn hóa

học và xã hội học tôn giáo...

Với các lý do trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Phật giáo Hoà Hảo -

Lịch sử và những vấn đề hiện nay” làm luận án tiến sĩ tôn giáo học của mình.

3

2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án

2.1 Mục đích

Luận án tiếp tục làm sáng tỏ sự ra đời, đặc điểm chủ yếu của Phật giáo

Hoà Hảo và những vấn đề đặt ra hiện nay trong mối quan hệ với các lĩnh vực

của đời sống xã hội, từ đó khuyến nghị với Đảng, Nhà nƣớc và các tổ chức

của hệ thống chính trị, nhằm xây dựng, đảm bảo chính sách tự do tôn giáo,

“tốt đời đẹp đạo” đối với Phật giáo Hòa Hảo hiện nay.

2.2 Nhiệm vụ

Đề tài có nhiệm vụ làm rõ những vấn đề sau:

- Hoàn cảnh ra đời, những nội dung cơ bản về giáo lý, giáo luật, lễ

nghi, tổ chức của Phật giáo Hòa Hảo; mối quan hệ của Phật giáo Hòa Hảo đối

với đời sống xã hội nƣớc ta trong lịch sử; về giáo chủ Huỳnh Phú Sổ và quá

trình hình thành, phát triển của tôn giáo này.

- Phật giáo Hòa Hảo trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội

ở nƣớc ta hiện nay.

- Những vấn đề hiện nay của Phật giáo Hòa Hảo và khuyến nghị từ

phƣơng diện công tác tôn giáo của hệ thống chính trị đối với tôn giáo này.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu sinh tiếp cận đối tƣợng nghiên cứu là các chức việc ở Ban

Trị sự Phật giáo Hòa Hảo 2 cấp, cùng với tín đồ của tôn giáo này và nghiên

cứu trong phạm vi vùng đồng bằng sông Cửu Long Việt Nam, thời gian từ

năm 1939 đến năm 2013.

4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu

4.1 Cơ sở lý luận

Với đề tài luận án: "Phật giáo Hòa Hảo – lịch sử và những vấn đề hiện

nay”, nghiên cứu sinh xác định những câu hỏi nghiên cứu sau:

4

Câu hỏi 1: Những vấn đề lịch sử của Phật giáo Hòa Hảo đã và đang tác

động tới đời sống xã hội đƣơng đại nhƣ thế nào?

Câu hỏi 2: Trong xã hội mới do Đảng ta lãnh đạo, Phật giáo Hòa Hảo

đã phát huy đƣợc yếu tố tích cực của mình ra sao?

Câu hỏi 3: Hệ thống chính trị các cấp và Giáo hội Phật giáo Hòa Hảo

cần làm gì và làm nhƣ thế nào để tôn giáo này thực hiện đƣợc phƣơng châm

tốt đời – đẹp đạo?

Từ các câu hỏi nghiên cứu ấy, nghiên cứu sinh xây dựng một số giả

thuyết nhƣ sau:

Một là, những sự kiện và đặc điểm của Phật giáo Hòa Hảo trong lịch sử

cho đến nay đã mờ nhạt, rơi vào quên lãng, hoặc đã đƣợc giải quyết căn bản, vì

thế chỉ nên đặt trọng tâm chú ý vào các vấn đề hôm nay của Phật giáo Hòa Hảo.

Hai là, trong một tồn tại xã hội mới do Đảng ta lãnh đạo, tín đồ và chức

việc Phật giáo Hòa Hảo đƣơng nhiên đã rũ bỏ đƣợc những vấn đề chính trị

quá khứ vốn rất nặng nề, mà hòa đồng đoàn kết cùng các cộng đồng không

tôn giáo và các tôn giáo khác trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Ba là, những vấn đề tiêu biểu từ nhiều lĩnh vực của Phật giáo Hòa Hảo

đặt ra hiện nay đƣợc giải quyết thành công, chủ yếu chỉ cần đòi hỏi đến nhân

tố lãnh đạo, quản lý xã hội là Đảng và Nhà nƣớc, còn với Giáo hội Phật giáo

Hòa Hảo là không đáng kể, không mấy quan trọng.

Để trả lời các câu hỏi và làm rõ các giả thuyết trên, nghiên cứu sinh dựa

vào những cơ sở lý thuyết sau:

Thứ nhất: Dựa vào quan điểm lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ

tƣởng Hồ Chí Minh về vấn đề tôn giáo để nhận thức về quá trình ra đời và

phát triển của Phật giáo Hòa Hảo, với tính cách vừa là một hình thái ý thức xã

hội và vừa là một thực thể xã hội, có mối quan hệ tất yếu với các lĩnh vực xã

5

hội, đƣợc quy định bởi hoàn cảnh lịch sử cụ thể, đó là thời kỳ đất nƣớc dƣới

ách ngoại xâm và hiện nay, trong xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Thứ hai: Dựa vào lý thuyết của khoa học lịch sử để làm rõ về quá trình

ra đời và phát triển của Phật giáo Hòa Hảo, đồng thời từ cái lịch sử phát hiện

cái logic xuyên suốt cái lịch sử, chi phối các hoạt động của Phật giáo Hòa

Hảo hiện nay.

Thứ ba: Dựa vào lý thuyết tôn giáo học, xã hội học tôn giáo và lý

thuyết hệ thống cấu trúc để tìm hiểu về thực trạng và phân tích sự tác động

nhiều chiều của các yếu tố cấu thành Phật giáo Hòa Hảo hiện nay, tới đời

sống xã hội Nam bộ Việt Nam, địa bàn tập trung đông Phật giáo Hòa Hảo.

Trên cơ sở đó rút ra những nhận xét, đánh giá và những vấn đề đặt ra của

tôn giáo này đối với công tác tôn giáo của Đảng, Nhà nƣớc.

Thứ tư: Dựa vào lý thuyết nhân học tôn giáo, văn hóa học và chính trị

học để làm rõ những yêu cầu của xã hội, chính trị đối với tín đồ, chức việc

Phật giáo Hòa Hảo và ngƣợc lại, của đồng bào theo Phật giáo Hòa Hảo đối

với đất nƣớc trong quá trình phát triển xã hội Việt Nam dƣới thời kỳ đổi mới.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

Với các câu hỏi và giả thuyết nhƣ trên, nghiên cứu sinh sẽ phải vận

dụng một hệ thống các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học. Đó là: những

nguyên tắc phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa

duy vật lịch sử; kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu liên ngành và chuyên

ngành, nhƣ: Phƣơng pháp nghiên cứu lịch sử - logic, lịch đại, phƣơng pháp

phân tích biểu tƣợng, phƣơng pháp so sánh và phân loại loại hình hóa;

phƣơng pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu, phƣơng pháp

quan sát và tham dự.

6

5. Kết quả đóng góp của luận án

Luận án góp phần tiếp tục luận giải những vấn đề lịch sử của Phật giáo

Hòa Hảo trong xã hội đƣơng đại do Đảng ta lãnh đạo;

Luận án góp phần tăng cƣờng công tác tôn giáo của hệ thống chính trị

đối với Phật giáo Hòa Hảo hiện nay, từ việc xây dựng lực lƣợng cốt cán, nâng

cao đời sống tinh thần, trình độ dân trí, phát huy tinh thần yêu nƣớc của tín

đồ, chức việc Phật giáo Hoà Hảo.

6. Ý nghĩa của luận án

- Luận án góp phần nâng cao nhận thức của xã hội về Phật giáo Hoà

Hảo; cung cấp những luận cứ khoa học cho việc hoạch định chủ trƣơng, chính

sách đối với tôn giáo này hiện nay;

- Luận án có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy

triết học, tôn giáo học, sử học, nhân học, xã hội học các học viện ở Trung

ƣơng, các trƣờng đại học và trƣờng chính trị tại địa phƣơng.

7. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,

luận án có kết cấu chính gồm 4 chƣơng, 9 tiết.

7

Chƣơng 1

TỔNG QUAN

1.1 TỔNG QUAN CÁC NGUỒN TƢ LIỆU

1.1.1 Tƣ liệu gốc

1.1.1.1 Các tác phẩm của Phật giáo Hòa Hảo viết về nội dung cơ bản

của tôn giáo này

Luận án của nghiên cứu sinh sử dụng nguồn tƣ liệu của Phật giáo Hoà

Hảo từ năm 1939 đến trƣớc năm 2004, liên quan đến 6 quyển nhƣ sau:

Quyển 1: “Sấm giảng khuyên người đời tu niệm”, thể thơ lục bát

trƣờng thi có 219 câu, xuất bản năm 1939. Quyển này Huỳnh Phú Sổ nói rõ

danh phận của mình trong quá trình chu du tiếp cận bá tánh: Kẻ ăn xin, lão

đƣa đò, ngƣời bán cá, bán thuốc, hát rong để dễ bề thâm nhập quần chúng

thuyết giảng kinh kệ và khuyên ngƣời tu niệm. Song tính đặc biệt của quyển

này là viết về sự mở màn thời kỳ “hạ ngƣơn mạt pháp”, một thảm hoạ sắp tràn

lan và việc phán đoán thời cuộc sắp diễn ra đúng sự thật, đƣợc thể hiện trong

những vần thơ của Huỳnh Phú Sổ, qua đó thức tỉnh chúng sinh, bá tánh tìm

đƣờng ngay, nẻo chính đi theo con đƣờng hƣớng thiện.

Quyển 2: “Kệ dân của người khùng”, thể thơ thất ngôn trƣờng thi, có

846 câu, xuất bản năm 1939. Nội dung quyển này tiếp tục cảnh báo họa chiến

tranh diễn ra. Sinh linh đồ khổ, Huỳnh Phú Sổ nêu cụ thể thảm họa cho dân

tộc Việt Nam; đánh giá đúng thảm cảnh xã hội đƣơng thời bấy giờ một cách

đen tối cùng cực nhất trong lịch sử cận đại của dân tộc. Mục đích của Huỳnh

Phú Sổ là gây ấn tƣợng thức tỉnh lƣơng dân tìm đƣờng đạo hạnh.

Quyển 3: “Sấm giảng”, thể thơ lục bát trƣờng thi, có 612 câu, xuất bản

năm 1939. Nội dung chủ yếu của quyển này là tiếp tục khuyên chúng sinh tu

hành và bài bác mê tín dị đoan. Thật không sai, nếu ở trên đời ai cũng tu tâm

dƣỡng tánh, làm lành lánh dữ thì đâu có cảnh xâu xé lẫn nhau làm cho đầu rơi

8

máu đổ. Những từ luân lý, tổ tông, nhân nghĩa, lễ nghi, phong hóa, tứ ân đã

bao hàm đủ việc đối nhân xử thế, đạo lý làm ngƣời của dân tộc ta. Về phê

phán mê tín dị đoan cũng đƣợc khẳng định khác biệt giữa chân đạo và tà đạo.

Quyển 4: “Giác mê tâm kệ”, thể thơ thất ngôn trƣờng thi, có 846 câu,

xuất bản năm 1939. Nội dung quyển này Huỳnh Phú Sổ khuyên dạy bổn đạo

tu cho tròn đạo làm ngƣời để hƣớng cho tín đồ bƣớc lên bậc thang cao hơn

trên con đƣờng tu học. Tu tâm là pháp môn thiền định rất cao trong giáo lý

nhà Phật, ở đó tâm không còn vọng đọng, tránh đƣợc phiền não và có đƣợc

những ngƣời tu hành tinh tấn, ngộ đạo. Huỳnh Phú Sổ xây dựng từng bƣớc

hoàn thiện một con ngƣời, dẫn đến ngƣỡng cửa Phật, đi đúng theo giáo lý

chân truyền của Phật Thích Ca Mâu Ni.

Quyển 5: “Khuyến thiện”, thể thơ thất ngôn trƣờng thi, có 756 câu,

xuất bản năm 1941. Nội dung quyển này khuyên tín đồ làm việc thiện, tu tỉnh

quy y phật pháp. Nếu xét về mặt logíc, quyển này thể hiện tính liên tục, kế

thừa quyển 4 Giác mê tâm kệ, nhằm chân lý hoá triết lý Phật giáo. Nó không

phải là những điệp khúc trong các quyển trƣớc, mà tái khẳng định sự mầu

nhiệm của đạo, đƣa con ngƣời đi đến giải thoát. Ngoài ra, Huỳnh Phú Sổ còn

nhắc đến sự tích của Phật Thích Ca nhằm động viên tín đồ tu học tích cực.

Quyển 6: Cách tu hiền và sự ăn ở của một người bổn đạo, quyển này

Huỳnh Phú Sổ viết vào năm 1945, tại Sài Gòn, theo thể văn xuôi, có 35 trang

(khổ giấy 15 x 20cm) đƣợc chia làm 06 phần, gồm:

Một, những điều sơ lƣợc cần biết của kẻ tu hiền.

Hai, luận về tam nghiệp.

Ba, luận về bát chánh.

Bốn, cách thờ phƣợng hành lễ và sự ăn ở của một tín đồ Phật giáo Hoà

Hảo.

Năm, sự cúng lạy của một ngƣời cƣ sĩ tại gia.

9

Sáu, lời khuyên bổn đạo.

Nội dung nói về những điều sơ lƣợc cần biết của kẻ tu hiền, Huỳnh Phú

Sổ nói đạo Phật từ xƣa đến nay luôn phân làm hai hạng ngƣời: hạng xuất gia

và hạng tại gia.

Hạng xuất gia: Gồm có các nhà sƣ hay những ni cô đã hoàn toàn ly

khai với gia đình, quê hƣơng, bè bạn, dựa thân vào cửa thiền hoặc núi non am

cốc, hàng ngày chỉ chuyên lo kinh kệ, trau luyện đức lành, trau giồi trí tuệ để

giảng giải cho bá tánh thập phƣơng hƣớng thiện quy y phật pháp, không còn

thiết nghĩ đến việc đời. Gia đình nhà cửa của nhà sƣ là cả thế gian, thân quyến

nhà sƣ là khắp cả nhân loại đại đồng. Đó là hạng ngƣời dốc tu cho mau thành

Phật quả, thoát kiếp luân hồi.

Hạng tại gia: Gồm tất cả đại chúng, tất cả thiện nam tín nữ chƣa đủ

những điều kiện xuất gia, vì cảm thấy mình còn nặng nợ với non sông Tổ

quốc, với gia đình, đồng bào, xã hội, nên chƣa thể làm nhƣ các nhà sƣ hoặc ni

cô. Tuy vậy, họ luôn hoan nghênh, ca tụng lý tƣởng từ bi, bác ái, đại đồng của

nhà Phật và luật nhân quả do Phật thuyết ra. Họ thờ phƣợng Đức Phật tại nhà,

phát nguyện quy y, giữ gìn ít điều giới luật, hằng coi kinh sách, sửa tánh răn

lòng, ủng hộ các sƣ. Nhƣ thế họ cũng lần lần lên con đƣờng giải thoát và đây

là hạng ngƣời học Phật tu Nhân. Theo đó cho thấy toàn thể trong Phật giáo

Hòa Hảo thuộc hạng ngƣời tại gia cƣ sĩ, học Phật tu Nhân.

1.1.1.2 Tài liệu - sấm giảng giáo lý Phật giáo Hoà Hảo của Huỳnh

Phú Sổ, Ban Trị sự Trung ƣơng Phật giáo Hoà Hảo, Ban Phổ truyền giáo lý,

tái bản lần thứ năm, nhà xuất bản Tôn giáo, Hà Nội năm 2004.

Tài liệu này gồm có: thay lời tựa, sứ mạng của đức Thầy, do chính tay

Huỳnh Phú Sổ viết vào ngày 18/5/1942, tại Bạc Liêu, gồm 06 quyển: Nó

tƣơng tự nhƣ 06 quyển tƣ liệu gốc, không có gì thay đổi. Nhƣng chỉ có quyển

thứ nhì của tái bản lần thứ năm chênh lệch nhau 370 câu và quyển năm chênh

10

lệch nhau 20 câu (quyển thứ hai cũ có 846 câu, quyển mới chỉ có 476 câu và

quyển thứ năm cũ 756 câu và quyển mới 776 câu).

Giáo lý Phật giáo Hoà Hảo giữa cái cũ và cái mới chỉ chênh lệch nhau

ở quyển hai và quyển năm, khi đã lƣợc bỏ một số câu trong hai quyển này. Có

lẽ Ban Trị sự Trung ƣơng giáo hội Phật giáo Hòa Hảo điều chỉnh cho phù hợp

với điều kiện mới. Những nội dung kệ giảng của Huỳnh Phú Sổ đã lý giải

đƣợc những điều bức xúc trong đời sống xã hội, đáp ứng đƣợc nhu cầu tín

ngƣỡng của tín đồ, đạo làm ngƣời trong đối nhân xử thế, bổn phận nghĩa vụ

của công dân đối với quốc gia dân tộc. Nó cũng không chỉ hạn chế trong lĩnh

vực tu thân; giáo lý của Huỳnh Phú Sổ đã góp phần làm sáng tỏ chân lý đạo

Phật, phát huy công đức tu hành của các bậc tăng ni, giáo phẩm trên con

đƣờng chấn hƣng Phật giáo, vun vén đạo mầu. Rõ ràng, tại đây nếu không có

sức cảm hoá, thuyết phục thì không thể có đông đảo tín đồ từ nhiều tầng lớp,

nhiều thành phần giai cấp trong xã hội tồn tại đến ngày nay, đƣợc Nhà nƣớc

công nhận và cho phép sinh hoạt đạo sự.

1.1.1.3. Tư liệu điền dã [Xem Phụ lục: 7, 8, 9, 10, 11 và 12]

Nghiên cứu sinh sƣu tầm những tƣ liệu qua quá trình khảo sát, sƣu tầm,

điều tra, tại các ban trị sự, nơi có đông tín đồ Phật giáo Hòa Hảo ở 14 tỉnh,

thành ở đồng bằng sông Cửu Long, với 37.598 tín đồ Phật giáo Hòa Hảo. Các

tƣ liệu loại này đã giúp cho nghiên cứu sinh tìm hiểu kỹ hơn lịch sử hình

thành và mối quan hệ của Phật giáo Hòa Hảo với đời sống xã hội trƣớc đây và

hiện nay còn chƣa đƣợc rõ.

1.1.1.4. Các văn bản về quan điểm, chủ trương, đường lối chính sách

của Đảng, Nhà Nước Việt Nam liên quan đến Phật giáo Hòa Hảo

Tạo ra sự thay đổi căn bản, mang tính tích cực cho các hoạt động tôn

giáo ở Việt Nam phải kể đến Nghị quyết 24/BCT, ngày 16/10/1990, của Bộ

Chính trị, Đảng Cộng Sản Việt Nam: Về tăng cường công tác tôn giáo trong

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!