Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Phân tích proteomics mô ung thư của bệnh nhân ung thư đại trực tràng
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Phân tích proteomics mô ung thƣ của bệnh
nhân ung thƣ đại trực tràng
Nguyễn Thị Ngọc Hà
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận văn ThS. ngành: Sinh học thực nghiệm; Mã số: 60 42 30
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. Trịnh Hồng Thái
Năm bảo vệ: 2012
Abstract. Phân tách hệ protein tách chiết từ mô đại trực tràng bình thƣờng và mô
ung thƣ đại trực tràng của bệnh nhân ung thƣ đại trực tràng. Phân tích và so sánh
sự biểu hiện khác biệt của các protein ở mô ung thƣ đại trực tràng so với mô đại
trực tràng bình thƣờng thông qua biểu hiện của các điểm protein trên bản gel điện
di hai chiều. Nhận dạng đƣợc một số protein biểu hiện khác biệt đặc trƣng giữa
mô ung thƣ đại trực tràng và mô đại trực tràng bình thƣờng.
Keywords. Sinh học thực nghiệm; Proteomics; Mô ung thƣ; Ung thƣ đại trực
tràng
Content
MỞ ĐẦU
Ung thƣ đại trực tràng là một trong những bệnh ung thƣ phổ biến nhất trên thế giới,
nó đứng thứ ba chỉ sau ung thƣ phổi và ung thƣ vú. Đây là căn bệnh có tỷ lệ tử vong cao và
tỷ lệ mắc bệnh có xu hƣớng ngày càng tăng. Theo thống kê, năm 2008 ƣớc tính có khoảng
1,24 triệu ngƣời trên thế giới đƣợc chẩn đoán là mắc ung thƣ đại trực tràng, chiếm khoảng
10% trong số các loại ung thƣ. Số ca tử vong do ung thƣ đại trực tràng trong năm 2008 là
610.000 ca trên toàn thế giới, chiếm khoảng 8% số lƣợng tử vong do ung thƣ.
Việc chẩn đoán và phát hiện sớm ung thƣ đại trực tràng có ý nghĩa rất quan trọng,
giúp làm tăng hiệu quả điều trị bệnh, giảm tỷ lệ tử vong do loại ung thƣ này gây ra. Thực tế
cho thấy, nếu phát hiện khối u đại trực tràng ở giai đoạn đầu và chữa trị kịp thời thì tỷ lệ
sống sót của bệnh nhân sau 5 năm sẽ là 80 – 100%. Hiện nay, một số phƣơng pháp xét
nghiệm lâm sàng đang đƣợc áp dụng để chẩn đoán ung thƣ đại trực tràng. Tuy nhiên, các
phƣơng pháp này là thƣờng phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn, cho kết quả có độ chính xác
không cao. Nhu cầu đặt ra cho các nhà khoa học là làm thế nào để tìm ra đƣợc các chỉ thị
sinh học đặc trƣng để chẩn đoán, phát hiện ung thƣ đại trực tràng ở giai đoạn sớm.
Hiện nay, một trong những hƣớng nghiên cứu chỉ thị sinh học cho ung thƣ đại trực
tràng đang đƣợc các nhà khoa học quan tâm là sử dụng công cụ proteomics. Bằng việc
phân tích sự biến đổi trong thành phần, số lƣợng các protein có mặt trong huyết thanh, dịch
cơ thể, mô ung thƣ của bệnh nhân ung thƣ, các nhà khoa học hi vọng tìm ra đƣợc các chỉ
thị sinh học mới, dễ nhận biết để ứng dụng chẩn đoán ung thƣ đại trực tràng ở giai đoạn
sớm, nhằm phục vụ công tác chẩn đoán, điều trị bệnh một cách hiệu quả.
Trong khuôn khổ luận văn này, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu “Phân tích
proteomics mô ung thƣ của bệnh nhân ung thƣ đại trực tràng“ với mục tiêu:
- Phân tách hệ protein tách chiết từ mô đại trực tràng bình thƣờng và mô ung thƣ
đại trực tràng của bệnh nhân ung thƣ đại trực tràng.
- Phân tích và so sánh sự biểu hiện khác biệt của các protein ở mô ung thƣ đại trực
tràng so với mô đại trực tràng bình thƣờng thông qua biểu hiện của các điểm protein trên
bản gel điện di hai chiều.
- Nhận dạng đƣợc một số protein biểu hiện khác biệt đặc trƣng giữa mô ung thƣ
đại trực tràng và mô đại trực tràng bình thƣờng.
Đề tài đƣợc thực hiện tại phòng Proteomics và Sinh học Cấu trúc thuộc phòng thí
nghiệm Trọng điểm Công nghệ Enzyme và Protein, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên,
Đại học Quốc gia Hà Nội.
Chƣơng 1 – TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ UNG THƢ ĐẠI TRỰC TRÀNG
1.1.1. Ung thƣ đại trực tràng là gì?
Ung thƣ đại trực tràng là loại ung thƣ phổ biến nhất trong các loại ung thƣ đƣờng
tiêu hóa, bao gồm ung thƣ đại tràng và ung thƣ trực tràng đƣợc gọi theo tên của mô, nơi
phát sinh ung thƣ.
Ung thƣ đại trực tràng xảy ra khi một số tế bào ở lớp lót trong (còn gọi là niêm mạc)
của đại tràng hay trực tràng trở nên bất thƣờng và phát triển một cách không kiểm soát
đƣợc, tạo thành khối u (còn gọi là polyp). Các khối u này có thể là u lành tính hay u ác
tính. U ác tính là chính là ung thƣ đại trực tràng. Khi di căn, các tế bào ung thƣ đại trực
tràng thƣờng di căn tới gan.
Ung thƣ đại trực tràng là ung thƣ phổ biến thứ ba trên thế giới chỉ sau ung thƣ phổi
và ung thƣ vú. Năm 2008 ƣớc tính có khoảng 1,24 triệu ngƣời trên thế giới đƣợc chẩn đoán
là mắc ung thƣ đại trực tràng, chiếm khoảng 10% trong số các loại ung thƣ. Số ca tử vong
do ung thƣ đại trực tràng trong năm 2008 là 610.000 ca trên toàn thế giới, chiếm khoảng
8% số lƣợng tử vong do ung thƣ [16, 45].
Tại Việt Nam, ung thƣ đại trực tràng là loại ung thƣ đứng thứ năm trong các loại ung
thƣ thƣờng gặp, sau ung thƣ dạ dày, phổi, vú, vòm họng và bệnh này có xu hƣớng ngày
càng tăng cao. Theo thống kê của Bệnh viện Ung Bƣớu TPHCM, năm 2007, bệnh viện có
218 ca bệnh ung thƣ đại trực tràng. Năm 2008 con số này là 306 ca và tính đến tháng 9
năm 2009, đã có đến trên 220 bệnh nhân mới đến điều trị ung thƣ đại trực tràng [54]. Theo
thống kê của Bệnh viện K, tỷ lệ mắc ung thƣ đại tràng là 9% tổng số bệnh nhân ung thƣ
[55].
1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến ung thƣ đại trực tràng
Nguyên nhân chính xác dẫn đến ung thƣ đại trực tràng vẫn chƣa đƣợc chứng minh rõ
ràng. Tuy nhiên, các nghiên cứu cũng đã cho thấy một số yếu tố có khả năng làm tăng
nguy cơ mắc ung thƣ đại trực tràng, bao gồm yếu tố di truyền và yếu tố không di truyền.
Yếu tố không di truyền