Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

phân tích hoạt động xuất khẩu và giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty cổ phần thực
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam chính thức gia nhập Tổ Chức Thương Mại WTO, vì vậy nền
kinh tế ngày càng trở nên năng động hơn, nhiều cơ hội để các doanh nghiệp phát
triển hơn. Hoạt động kinh doanh xuất khẩu chiếm một vị trí quan trọng hàng đầu
trong sự tồn tại và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đặc biệt ở Việt Nam, xuất
khẩu có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế và xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Bởi vì thông qua việc mở rộng thị trường xuất khẩu cho phép nước
ta tăng thu nhập ngoại tệ cho tài chính và cho nhu cầu xã hội, cũng như tạo cơ sở
cho quá trình xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng. Vai trò này đã được Đảng ta
nhận thức từ rất sớm và nhấn mạnh tại Đại Hội Đảng Toàn Quốc lần thứ VI
(1986), Đại Hội Đảng đã khẳng định “Xuất khẩu là một trong ba chương trình cơ
bản của nhiệm vụ kinh tế - xã hội… không những có ý nghĩa sống còn, đối với
tình hình trước mắt mà còn là điều kiện ban đầu không thể thiếu được để triển
khai công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong những chặn đường tiếp theo”. Hơn
thế nữa, xuất khẩu được coi là yếu tố có ý nghĩa “quyết định” để thực hiện
chương trình về lương thực, thực phẩm, hàng hóa tiêu dùng và các hàng hóa
khác. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng gặp không ít khó khăn và thách thức.
Đứng trướng thách thức khi mới tham gia vào WTO và nền kinh tế chưa hoàn
toàn khôi phục sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, vì vậy một doanh nghiệp
muốn tồn tại và khẳng định vị thế của mình trên thị trường thì đòi hỏi phải không
ngừng thay đổi và luôn hoàn thiện mình để có thể nâng cao lợi thế cạnh tranh
hơn so với đối thủ. Doanh nghiệp muốn đạt được điều này cần phải nâng cao chất
lượng sản phẩm và có được thị trường rộng lớn.
Tổ chức và quản lý tiêu thụ sản phẩm quyết định sự tồn tại và phát triển
của nhiều doanh nghiệp, là công cụ giúp doanh nghiệp thành công trên thị
trường. Bởi vì trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường hiện nay, việc tạo lợi thế
cạnh tranh ngày càng khó khăn, các biện pháp như: quảng cáo, khuyến mãi, giảm
SVTH: NGÔ VĂN VINH 1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG
giá,… chỉ đem lại lợi thế trong một thời gian ngắn, xây dựng một hệ thống mở
rộng hoàn thiện là một chiến lược lâu dài, đòi hỏi phải tốn nhiều công sức, thời
gian, tiền bạc,… mà không phải doanh nghiệp nào cũng có thể thành công.
Chất lượng sản phẩm của Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi còn
được chứng minh qua các giải thưởng lớn tại các kỳ hội chợ triển lãm thành tựu
kinh tế: Cúp Vàng Thương Hiệu Vì Sức Khỏe Cộng Đồng, Giải Thưởng Mai
Vàng Hội Nhập,…. Sản phẩm của công ty cũng đạt được 10 huy chương vàng về
tiêu chuẩn Chất Lượng và An Toàn vệ sinh thực phẩm như: Cúp Vàng Thương
Hiệu Vì Sức Khỏe Cộng Đồng, Giải Mai Vàng Hội Nhập, Thương Hiệu Bạn Nhà
Nông,…
Với phương châm “Uy tín – Chất lượng – Giá cả cạnh tranh”, uy tín
thương hiệu đã đưa thực phẩm Bích Chi vươn xa và không ngừng đáp ứng nhu
cầu nội địa mà sản phẩm Bích Chi đã có mặt tại nhiều thị trường trên thế giới
như: Đài Loan, Hồng Kong, Singapore, Malaysia, Indonesia, Úc, Hàn Quốc,
Nhật Bản, Mỹ, Canada, EU, và một số nước Ả Rập.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc xuất khẩu và mở rộng thị
trường xuất khẩu, với những kiến thức mà em đã được học và cùng với sự hướng
dẫn của các anh chị, cô chú trong công ty, cho nên em đã chọn thực hiện đề tài:
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THỊ
TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM BÍCH
CHI”. Với một chút hiểu biết của mình em hy vọng sẽ giúp công ty tìm ra được
những giải pháp để công ty có thể mở rộng được hơn nữa thị trường xuất khẩu
của mình và đồng thời tăng khả năng phục vụ của công ty đến khách hàng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích các hoạt động xuất khẩu và các giải pháp mở rộng thị trường
xuất khẩu của Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi.
SVTH: NGÔ VĂN VINH 2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: đề tài được thực hiện tại địa bàn thị xã Sa Đéc, tỉnh
Đồng Tháp.
- Phạm vi thời gian: đề tài này được thực hiện đầu tháng 4/2013 đến cuối
tháng 5/2013.
- Phạm vi nội dung: Tìm hiểu và phân tích hoat động xuất khẩu và các giải
pháp để mở rộng thị trường của Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích.
Phương pháp thu thập số liệu:
+ Thu thập số liệu sơ cấp: tìm hiểu thông tin từ Công Ty Cổ Phần Thực
Phẩm Bích Chi.
+ Thu thập số liệu thứ cấp: từ các bài báo cáo của công ty, trên Internet.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu bài báo cáo còn có bố cục như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thị trường xuất khẩu và mở rộng thị trường.
Chương 2: Tổng quan về công ty và phân tích thực trạng xuất khẩu của
Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi
Chương 3: Kiến nghị và các giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu của
Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi
Kết luận
Tài Liệu tham khảo
SVTH: NGÔ VĂN VINH 3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Những vấn đề cơ bản về thị trường
1.1.1. Khái niệm về thị trường
Thị trường ra đời gắn liền với nền sản xuất hàng hoá, nó là môi trường để
tiến hành các hoạt động giao dịch mang tính chất thương mại của mọi doanh nghiệp
công nghiệp. Trong một xã hội phát triển, thị trường không nhất thiết chỉ là địa
điểm cụ thể gặp gỡ trực tiếp giữa người mua và người bán mà doanh nghiệp và
khách hàng có thể chỉ giao dịch, thỏa thuận với nhau thông qua các phương tiện
thông tin viễn thông hiện đại. Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hóa, khái
niệm thị trường ngày càng trở nên phong phú và đa dạng. Có một số khái niệm phổ
biến về thị trường như sau:
Thị trường là nơi mua bán hàng hóa, là nơi gặp gỡ để tiến hành hoạt động
mua bán giữa người mua và người bán.
Thị trường là biểu hiện thu gọn của quá trình mà thông qua đó các quyết định
của các tổ chức, đơn vị kinh tế về tiêu dùng các mặt hàng nào, các quyết định của
các doanh nghiệp về sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và quyết định của người
lao động về việc làm là bao lâu, cho ai đều được quyết định bằng giá cả.
Thị trường là sự kết hợp giữa cung và cầu, trong đó những người mua và
người bán bình đẳng cùng cạnh tranh. Số lượng người mua và người bán nhiều hay
ít phản ánh quy mô của thị trường lớn hay nhỏ. Việc xác định nên mua hay bán
hàng hoá và dịch vụ với khối lượng và giá cả bao nhiêu do quan hệ cung cầu quyết
định. Từ đó ta thấy thị trường còn là nơi thực hiện sự kết hợp giữa hai khâu sản xuất
và tiêu dùng hàng hóa.
SVTH: NGÔ VĂN VINH 4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG
Thị trường là phạm trù riêng của nền sản xuất hàng hóa. Hoạt động cơ bản
của thị trường được thể hiện qua 3 nhân tố có mối quan hệ hữu cơ với nhau nhu cầu
hàng hóa dịch vụ, cung ứng hàng hóa dịch vụ và giá cả hàng hóa dịch vụ.
Khái niệm thị trường hoàn toàn không tách rời khái niệm phân công lao động
xã hội. C. Mác đã nhận định: “Hễ ở đâu và khi nào có sự phân công lao động xã hội
và có sản xuất hàng hoá thì ở đó và khi ấy sẽ có thị trường. Thị trường chẳng qua là
sự biểu hiện của phân công lao động xã hội và do đó có thể phát triển vô cùng tận”.
Thị trường theo quan điểm Marketing, được hiểu là bao gồm tất cả những
khách hàng tiềm ẩn cùng có nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả
năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn đó.
Còn phương diện Nhà nước, từ phía các nhà hoạch định chiến lược đất nước,
từ phía các nhà nghiên cứu thì họ có cách hiểu khác về thị trường. Họ cho rằng thị
trường là rất rộng lớn và phức tạp, thị trường là nơi chuyển giao quyền sở hữu sản
phẩm và thị trường nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu cả hai phía cung và cầu về
một loại sản phẩm nhất định nào đó theo những thông lệ hiện hành và từ đó xác
định rõ số lượng và giá cả của sản phẩm mà cả hai bên cùng chấp nhận được.
Tóm lại, thị trường được hiểu là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu của một loại
hàng hóa, dịch vụ hàng hóa hay cho một đối tác có giá trị. Ví dụ như thị trường sức
lao động bao gồm những người muốn đem sức lao động của mình để đổi lấy tiền
công hoặc hàng hóa. Để công việc trao đổi trên được thuận lợi, dần đã xuất hiện
những tổ chức kiểu văn phòng, trung tâm giới thiệu, xúc tiến việc làm cho người lao
động. Cũng tương tự như thế, thị trường tiền tệ đem lại khả năng vay mượn, cho
vay tích lũy tiền và bảo đảm an toàn cho các nhu cầu tài chính của các tổ chức, giúp
họ có thể hoạt động liên tục được. Như vậy điểm lợi ích của người mua và người
bán hay chính là gía cả được hình thành trên cơ sở thỏa thuận và nhân nhượng lẫn
nhau giữa cung và cầu.
SVTH: NGÔ VĂN VINH 5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG
1.1.2. Chức năng và vai trò của thị trường
1.1.2.1. Chức năng của thị trường
Thị trường có một số chức năng cơ bản sau:
- Chức năng thực hiện:
Hoạt động mua bán là hoạt động lớn nhất, bao trùm cả thị trường. Thực hiện
hoạt động này là cơ sở quan trọng có tính chất quyết định đối với việc thực hiện các
quan hệ và hoạt động khác.
Thị trường thực hiện: hành vi trao đổi hàng hóa; thực hiện tổng số cung và
cầu trên thị trường; thực hiện cân bằng cung cầu từng thứ hàng hóa; thực hiện giá trị
(thông qua giá cả); thực hiện việc trao đổi giá trị… Thông qua chức năng của mình.
Giá trị trao đổi là cơ sở vô cùng quan trọng để hình thành nên cơ cấu sản phẩm, các
quan hệ tỷ lệ về kinh tế trên thị trường.
- Chức năng thừa nhận:
Hàng hóa được sản xuất ra, người sản xuất phải bán nó. Việc bán hàng được
thực hiện thông qua chức năng thừa nhận của thị trường. Thị trường thừa nhận
chính là người mua chấp nhận thì cũng có nghĩa là về cơ bản quá trình tái sản xuất
xã hội của hàng hóa đã hoàn thành. Bởi vì bản thân việc tiêu dùng sản phẩm và các
chi phí tiêu dùng cũng đã khẳng định trên thị trường khi hàng hóa được bán.
Thị trường thừa nhận: tổng khối lượng hàng hóa (tổng giá trị sử dụng) đưa ra
thị trường; cơ cấu của cung và cầu, quan hệ cung cầu với từng hàng hóa; thừa nhận
giá thị sử dụng và giá cả hàng hóa, chuyển giá trị sử dụng và giá trị cá biệt thành giá
trị sử dụng và giá trị xã hội; thừa nhận các hoạt động mua và bán vv…Thị trường
không phải chỉ thừa nhận thụ động các kết quả của quá trình tái sản xuất, quá trình
mua bán mà thông qua sự hoạt động của các quy luật kinh tế trên thị trường mà thị
trường còn kiểm tra, kiểm nghiệm quá trình tái sản xuất quá trình mua bán đó.
SVTH: NGÔ VĂN VINH 6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG
- Chức năng điều tiết, kích thích:
Nhu cầu thị trường là mục đích của quá trình sản xuất. Thị trường là tập hợp
các hoạt động của các quy luật kinh tế cả thị trường. Do đó, thị trường vừa là mục
tiêu vừa tạo động lực để thực hiện các mục tiêu đó. Đó là cơ sở quan trọng để chức
năng điều tiết và kích thích của thị trường phát huy vai trò của mình.
- Chức năng điều tiết và kích thích thể hiện ở chỗ:
Thông qua nhu cầu thị trường, người sản xuất chủ động di chuyển tư liệu sản
xuất, vốn và lao động từ ngành này qua ngành khác từ sản phẩm này sang sản phẩm
khác để có lợi nhuận cao.
Thông qua các hoạt động của các quy luật kinh tế của thị trường, người sản
xuất có lợi thế trong cạnh tranh sẽ tận dụng khả năng của mình để phát triển sản
xuất ngược lại những người sản xuất chưa tạo ra được lợi thế trên thị trường cũng
phải vươn lên để thoát khỏi nguy cơ phá sản. Đó là những động lực mà thị trường
tạo ra đối với sản xuất.
Thông qua sự hoạt động của các quy luật kinh tế trên thị trường người tiêu
dùng buộc phải cân nhắc, tính toán quá trình tiêu dùng của mình. Do đó thị trường
có vai trò to lớn đối với việc hướng dẫn tiêu dùng.
Trong quá trình tái sản xuất, không phải người sản xuất, lưu thông… chỉ ra
cách chi phí như thế nào cũng được xã hội thừa nhận. Thị trường chỉ thừa nhận ở
mức thấp hơn hoặc bằng mức xã hội cần thiết (trung bình). Do đó thị trường có vai
trò vô cùng quan trọng đối với kích thích tiết kiệm chi phí, tiết kiệm lao động.
- Chức năng thông tin:
Trong tất cả các khâu (các giai đoạn) của quá trình tái sản xuất hàng hóa, chỉ
có thị trường mới có chức năng thông tin. Trên thị trường có nhiều mối quan hệ:
kinh tế, chính trị, xã hội… song thông tin kinh tế là quan trọng nhất.
SVTH: NGÔ VĂN VINH 7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG
Thị trường thông tin về: tổng số cung và tổng số cầu; cơ cấu của cung và
cầu; quan hệ cung cầu đối với từng loại hàng hóa; giá cả thị trường; các yếu tố ảnh
hưởng tới thị trường, đến mua và bán, chất lượng sản phẩm, hướng vận động của
hàng hóa; các điều kiện dịch vụ cho mua và bán hàng hóa, các quan hệ tỷ lệ về sản
phẩm vv…
Thông tin thị trường có vai trò quan trọng đối với quản lý kinh tế. Trong
quản lý kinh tế, một trong những nội dung quan trọng nhất là ra quyết định. Ra
quyết định cần có thông tin. Các dữ liệu thông tin quan trọng nhất là thông tin từ thị
trường. Bởi vì các dữ kiện đó khách quan, được xã hội thừa nhận.
Bốn chức năng của thị trường có mối quan hệ mật thiết với nhau. Mỗi hiện
tượng kinh tế diễn ra trên thị trường đều thể hiện bốn chức năng này. Vì là những
tác dụng vốn có bắt nguồn tư bản chất thị trường, do đó không nên đặt vấn đề chức
năng nào quan trọng nhất hoặc chức năng nào quan trọng hơn chức năng nào. Song
cũng cần thấy rằng chỉ khi chức năng thừa nhận được thực hiện thì các chức năng
khác mới phát huy tác dụng.
Một trong những bí quyết quan trọng nhất để thành công trong kinh doanh là
sự hiểu biết cặn kẽ tính chất của thị trường. Nhận biết được đặc điểm và sự hoạt
động của từng loại thị trường, các yếu tố tham gia vào hoạt động của thị trường, từ
đó thấy rõ đặc điểm hình thành và vận động của giá cả thị trường do đó cần phải
nghiên cứu, phân loại các hình thái thị trường.
1.1.2.2. Vai trò của thị trường
Từ các chức năng trên của thị trường ta thấy rằng thị trường có vai trò vô
cùng quan trọng đối với sự phát triển không chỉ của nền kinh tế nước ta mà còn với
cả nền kinh tế thế giới nói chung, đặc biệt là giai đoạn phát triển hiện nay. Vai trò
của thị trường được thực hiện ở chỗ nó đã gắn chặt sản xuất với tiêu dùng, thúc đẩy
và điều tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh của xã hội. Thị trường buộc các chủ
thể kinh tế phải hoạt động một cách thống nhất và phải tuân theo các quy luật của
SVTH: NGÔ VĂN VINH 8