Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Phân tích họat động xuất khẩu tại Công ty Cổ phần thủy sản Cafatex.doc
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Kim Hà
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu.
Thuỷ sản là loại thực phẩm được người tiêu dùng trên thế giới ưa thích sử
dụng. Tuy nhiên, nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm thuỷ sản phụ thuộc khá chặt chẽ
vào thu nhập, khi thu nhập tăng lên người tiêu dùng có xu hướng tiêu dùng các sản
phẩm thuỷ sản nhiều hơn các loại thực phẩm khác. Thuỷ sản được sản xuất và tiêu
dùng ở hầu hết các nước trên thế giới nhưng sản lượng thuỷ sản hiện nay tập trung
chủ yếu ở các nước Trung Quốc, Pêru, Chilê, Nhật, Mỹ. Khác với nhiều mặt hàng
thực phẩm khác, thuỷ sản là mặt hàng mang tính thương mại quốc tế khá cao.
Trong thương mại thế giới, giá trị buôn bán mặt hàng thuỷ sản chiếm khoảng gần
10% trong tổng giá trị thương mại hàng hoá.
Sau nhiều năm thực hiện đường lối đổi mới, chuyển sang kinh tế thị trường,
Việt Nam đã lựa chọn chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế trên cơ sở chủ động
tham gia vào quá trình tự do hoá thương mại, tích cực đẩy mạnh quá trình công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước và xây dựng một nền kinh tế hướng về xuất
khẩu. Từ nhiều năm qua, các sản phẩm xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam nói
chung và sản phẩm của Công ty cổ phần Cafatex nói riêng không ngừng được phát
triển cả về số lượng, chủng loại, sản phẩm và giá trị kim ngạch xuất khẩu, trở
thành một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và chiếm giữ vị
thế quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, các sản phẩm thuỷ sản của
Việt Nam còn nhiều bất cập với yêu cầu phát triển. Chẳng hạn, các sản phẩm thuỷ
sản xuất khẩu chủ yếu là sản phẩm đông lạnh, giá trị gia tăng của sản phẩm xuất
khẩu thấp....Tất cả những vấn đề đó xuất phát từ những vấn đề chủ yếu như trình
độ công nghệ trong khai thác, nuôi trồng và chế biến chưa được phát triển tốt, do
đó chưa tạo ra được những sản phẩm chế biến có chất lượng cao cho thị trường
xuất khẩu, thiếu tính đồng bộ trong hệ thống chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối
với các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản trong quá trình tiếp cận và chiếm lĩnh thị
trường xuất khẩu, trong khi các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, tính bảo hộ ở các thị trường xuất khẩu lại cao. Với xu thế đó,
bài nghiên cứu “Phân tích họat động xuất khẩu tại Công ty Cổ phần thủy sản
SVTH: Tăng Thị Ngọc Trâm Trang 1
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Kim Hà
Cafatex” được thực hiện nhằm giúp doanh nghiệp đánh giá đúng thực trạng của
mình và nhằm để đẩy mạnh xuất khẩu trong xu thế hội nhập là rất cần thiết không
chỉ xuất phát từ yêu cầu phát triển của doanh nghiệp hiện nay mà còn bởi những
thôi thút đòi tăng tích luỹ vốn, tăng thu ngoại tệ đáp ứng cho nhu cầu nhập khẩu
đang tăng mạnh để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá theo hướng
xuất khẩu của chính ngành thuỷ sản cũng như của cả nền kinh tế.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung: Tìm hiểu và phân tích hoạt động xuất khẩu của Công ty
cổ phần thủy sản Cafatex qua các năm 2004-2006 để tìm ra sự biến động và
nguyên nhân của sự biến động để có biện pháp giải quyết kịp thời để nâng cao sản
lượng cũng như giá trị hàng thủy sản
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích chung về tình hình hoạt động của công ty qua 3 năm 2004-2006.
- Phân tích kim ngạch xuất khẩu theo thị trường và theo sản phẩm để phát
hiện ra thị trường chủ lực và sản phẩm chủ yếu.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu.
- Đưa ra những giải pháp để khắc phục những khó khăn của công ty nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu:
- Việc phân tích thị trường xuất khẩu tác động như thế nào đến doanh nhiệp?
- Những vấn đề mà doanh nghiệp đang băn khoăn hiện nay là gì: nguồn
nguyên liệu, lao dộng, kĩ thuật, công nghệ, trình độ quản lý ?
- Doanh nghiệp cần đưa ra những giải pháp nào để tăng cường sức cạnh
tranh cũng như uy tín trên thương trường quốc tế?
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Không gian: bài nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở những thông tin,
số liệu tại Công ty cổ phần thủy sản Cafetex.
1.4.2 Thời gian: Các số liệu cần phân tích được tổng hợp qua 3 năm 2004-
2006. Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 11/02/2008 đến ngày 24/05/2008.
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu:
SVTH: Tăng Thị Ngọc Trâm Trang 2
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Kim Hà
- Các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Công ty như tôm đông block, cá đông
block.
- Những thị trường chính mà Công ty xuất sang.
- Các yếu tố làm ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu.
1.5 Lược khảo tài liệu.
- Phân tích tình hình kinh doanh xuất khẩu và các biện pháp thúc đẩy xuất
khẩu thuỷ sản tại Công ty hải sản 404 qua 3 năm 2004-2006, tác giả Trương Cẩm
Tú – Lớp Ngoại thương 2 K29. Nội dung: phân tích tình hình xuất nhập khẩu khẩu
của Công ty qua các năm, phân tích các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến tình hình
xuất nhập khẩu như: nhu cầu, thói quen tiêu dùng của nước nhập khẩu, luật pháp,
tình hình cạnh tranh, … và các nhân tố bên trong như vấn đề nguồn nguyên liệu,
máy móc thiết bị, trình độ công nhân viên, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
nước để tìm ra nguyên nhân dẫn đến tình trạng chậm phát triển của Công ty trong
những năm qua và đề ra các biện pháp nhằm tăng cường hoạt động này trong
tương lai.
- Lập kế hoạch kinh doanh cho Công ty trách nhiệm hữu hạn Kim Anh năm
2007, tác giả Mai Hồng Quang – Lớp QTKDTH K29. Nội dung: phân tích tình
hình của Công ty qua các năm 2004-2006, các nhân tố ảnh hưởng đến Công ty, sử
dụng các phương pháp dự báo, ma trận SWTO để tìm ra điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội, thách thức nhằm giúp cho Công ty có những biện pháp để phản ứng tốt trước
những thay đổi của môi trường kinh doanh.
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp luận
SVTH: Tăng Thị Ngọc Trâm Trang 3
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Kim Hà
2.1.1 Khái niệm và vai trò của xuất khẩu.
* Khái niệm:
Nói đến xuất khẩu nghĩa là bán hàng ra nước ngoài. Hầu như bất kỳ quốc gia
nào cũng đều có tổ chức hoạt động xuất khẩu. Vì một đất nước muốn phát triển tất
yếu phải có sự giao lưu và hợp tác quốc tế, điều này có ý nghĩa vô cùng to lớn đối
với các quốc gia nghèo và các quốc gia đang phát triển. Có như thế quốc gia đó
mới đuổi kịp các nước trên thế giới về trình độ khoa học công nghệ, cũng như về
văn minh văn hóa, và tiến bộ xã hội, … để phát triển đất nước. Một quốc gia được
coi là phát triển trước hết phải là một quốc gia có nền kinh tế phát triển về mọi mặt
và trên nhiều phương diện. Xuất khẩu là một trong những mặt có tầm quan trọng
to lớn quyết định đến sự hưng thịnh của một nền kinh tế. Xuất khẩu không chỉ
đem lại nguồn lợi cho chính quốc gia xuất khẩu mà nó còn mang đến cho người
dân các nước hưởng được những lợi ích mà đất nước họ không có.
Như vậy có thể nói xuất khẩu là một công cụ hay nói khác hơn là một hình
thức hoạt động giao lưu thương mại nhằm dung hoà lợi ích của mọi người trên thế
giới. Với ý nghĩa đó, xuất khẩu được hiểu trước hết đó là một hình thức trao đổi
hàng hoá dịch vụ trên thị trường mà thị trường được nói ở đây là thị trường thế
giới nhằm đáp ứng và thoả mãn nhu cầu của một quốc gia không thể tự đáp ứng
cho chính mình, đồng thời phát huy hết nội lực kinh tế và mang lại nguồn thu
ngoại tệ cho quốc gia xuất khẩu trong công cuộc phát triển kinh tế đất nước. Như
vậy xuất khẩu là một hình thức kinh doanh nhằm thu được doanh lợi từ việc bán
hàng hoá dịch vụ ra thị trường nước ngoài.
* Vai trò:
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ cho công cuộc Công
nghiệp hoá hiện đại hoá:
Công nhiệp hóa đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường tất
yếu để khắc phục tình trạng nghèo và chậm phát triển của nước ta. Để công ngiệp
hóa đất nước trong một thời gian ngắn, đòi hỏi phải có số vốn đầu tư rất lớn để
nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến.
Nguồn vốn để nhập khẩu có thể từ các nguồn như: xuất khẩu hàng hóa,
đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ, thu từ hoạt động du lịch dịch vụ, xuất khẩu
SVTH: Tăng Thị Ngọc Trâm Trang 4
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Kim Hà
sức lao động,…Các nguồn vốn nước ngoài, vay nợ và viện trợ…tuy quan trọng
nhưng rồi cũng phải trả bằng cách này hay cách khác ở thời kỳ sau này. Nguồn
vốn quan trọng nhất để nhập khẩu, công nghiệp hóa đất nước là xuất khẩu. Xuất
khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu.
Trong tương lai, nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng lên, nhưng mọi cơ hội đầu
tư và vay nợ nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi các chủ đầu tư và
người cho vay thấy được khả năng xuất khẩu - nguồn vốn chủ yếu để trả nợ - trở
thành hiện thực.
- Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa phù hợp
với xu hướng phát triển kinh tế thế giới là tất yếu đối với nước ta. Đó là thành quả
của sự vận dụng những thành quả của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ hiện
đại.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi.
Chẳng hạn, khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu sẽ tạo cơ hội cho ngành sản
xuất nguyên liệu như bông, sợi hay thuốc nhuộm, công nghiệp tạo mẫu…Sự phát
triển của ngành chế biến thực phẩm xuất khẩu, dầu thực vật, chè…có thể sẽ kéo
theo sự phát triển ngành công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ cho nó.
Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần cho sẩn xuất
phát triển và ổn định.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất,
nâng cao năng lực cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao
năng lực sản xuất trong nước. Điều này muốn nói đến xuất khẩu là phương tiện
quan trọng tạo ra vốn và kỹ thuật, công nghệ từ thế giới bên ngoài vào Việt Nam,
nhằm hiện đại hóa nền kinh tế của đất nước luôn thích nghi được với thị trường.
Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện
công việc quản trị sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sản xuất mở rộng thị trường.
- Tác động tích cực đến giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân
dân.
SVTH: Tăng Thị Ngọc Trâm Trang 5
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Kim Hà
Tác động của xuất khẩu đến việc làm và đời sống bao gồm rất nhiều mặt.
Trước hết sản xuất, chế biến và dịch vụ hàng xuất khẩu đang trực tiếp là nơi thu
hút hàng triệu lao động vào làm việc và có thu nhập không thấp.
Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết
yếu phục vụ trực tiếp đời sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu tiêu
dùng của nhân dân.
Quan trọng hơn cả là việc xuất khẩu tác động trực tiếp đến sản xuất làm
cho cả quy mô và tốc độ sản xuất tăng lên, các ngành nghề cũ được khôi phục,
ngành nghề mới ra đời, sự phân công lao động mới đòi hỏi lao động sử dụng nhiều
hơn, năng suất lao động cao và đời sống nhân dân được cải thiện
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại
của nước ta: Chúng ta thấy rõ xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác
động qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Có thể các hoạt động kinh tế có sớm hơn các hoạt
động kinh tế đối ngoại khác và tạo điều kiện cho các quan hệ này phát triển. Ví dụ
như xuất khẩu và công nghệ sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng,
đầu tư, mở rộng vận tải quốc tế ...Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại
chúng ta vừa kể lại tạo tiền đề cho hoạt động sản xuất.
Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát
triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hóa đất nước.
2.1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu.
- Đặc điểm của thị trường: những thông tin về những nét văn hoá và thị hiếu
tiêu dùng của thị trường.
- Quy chế chính sách của thị trường xuất khẩu.
+ Thuế quan: Thuế quan là một khoản tiền mà chủ hàng hoá xuất nhập khẩu
hoặc quá cảnh phải nộp cho hải quan đại diện cho nước chủ nhà. Kết quả của thuế
quan là làm tăng chi phí của việc đưa hàng hoá đến một nước.
+ Hạn ngạch: Hạn ngạch nhập khẩu nghĩa là số lượng hàng hoá hoặc giá trị
hàng hoá mà chính phủ một nước quy định nhập khẩu nói chung hoặc từ một quốc
gia cụ thể nào đó trong một thời gian nhất định, thường là một năm.
SVTH: Tăng Thị Ngọc Trâm Trang 6
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Kim Hà
• Hạn ngạch tuyệt đối: Giới hạn tối đa về số lượng hoặc giá trị hàng hóa
được phép nhập khẩu nói chung hoặc từ một quốc gia cụ thể trong một khoảng
thời gian nhất định.
• Hạn ngạch thuế quan: Giới hạn tối đa về số lượng hoặc giá trị hàng hóa
được phép nhập khẩu được hưởng thuế quan ưu đãi, nếu số lượng hoặc giá trị
hàng hóa vượt qua ngưỡng tối đa này sẽ chịu mức thuế quan cao.
Thường những giới hạn này được áp dụng bằng cách cấp giấy phép cho một
công ty hay cá nhân. Khi hạn ngạch quy định cho cả mặt hàng và thị trường thì
hàng hóa đó chỉ được nhập khẩu từ thị trường với tổng số lượng và thời gian đã
định.
+ Hạn chế xuất khẩu tự nguyện:
Hạn chế xuất khẩu tự nguyện (Voluntary Export Restrains – VERs) là một
biến thể của hạn ngạch nhập khẩu do phía nước xuất khẩu đặt ra thay vì nước nhập
khẩu. Ví dụ như việc Nhật Bản hạn chế xuất khẩu ô tô sang Mỹ kể từ năm 1981.
VERs nói chung được đưa ra theo yêu cầu của nước nhập khẩu và được
nước xuất khẩu chấp nhận nhằm chặn trước những hạn chế mậu dịch khác.
VERs có những lợi thế chính trị và pháp lý nhất định nên trong những
năm gần đây chúng trở thành những công cụ rất được ưa dùng trong chính sách
ngoại thương.
+ Hàng rào kỹ thuật về tiêu chuẩn công nghệ, lao đông, về vệ sinh an toàn thực
phẩm, môi trường, …
Vận dụng thỏa thuận về các hàng rào kỹ thuật đối với thương mại (Technical
Barries to Trade - TBT) và “Những ngoại lệ chung” trong WTO, các nước còn đưa
ra những tiêu chuẩn mà có thể hàng hóa sản xuất nội địa dễ dàng đáp ứng hơn
hàng hóa nhập khẩu, như các quy định về công nghệ, quy trình sản xuất, về an
toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường, …
+ Chính sách ngoại thương:
Chính sách ngoại thương là một hệ thống các nguyên tắc, biện pháp kinh
tế, hành chính và pháp luật dùng để thực hiện các mục tiêu đã được xác định trong
lĩnh vực ngoại thương của một nước trong một thời kỳ nhất định.
SVTH: Tăng Thị Ngọc Trâm Trang 7
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Kim Hà
Chính sách ngoại thương là một bộ phận quan trọng của chính sách kinh
tế của một đất nước, nó góp phần thúc đẩy thực hiện các mục tiêu kinh tế của đất
nước trong từng thời kỳ.
Mục tiêu phát triển kinh tế của một đất nước trong từng thời kỳ có khác
nhau cho nên đường lối chính sách ngoại thương phải thay đổi để đạt được những
mục têu cụ thể của chính sách kinh tế. Không có chính sách ngoại thương áp dụng
cho mọi thời kỳ phát triển kinh tế. Tuy nhiên các chính sách ngoại thương đều có
tác dụng bảo vệ sản xuất trong nước chống lại sự cạnh tranh từ bên ngoài tạo điều
kiện thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển và bành trướng ra bên ngoài.
Mỗi nước đều có những đặc thù chính trị, kinh tế - xã hội và điều kiện tự
nhiên để phát triển kinh tế, vì vậy mỗi nước đều có chính sách phát triển ngoại
thuơng riêng với các biện pháp cụ thể.
+ Nguyên tắc Tối huệ quốc MFN (Most Favoured Nation):
Nguyên tắc Tối huệ quốc (MFN) là biểu hiện của việc “không phân biệt
đối xử” trong quan hệ mậu dịch giữa các nước. Nó có nghĩa là các bên tham gia
trong quan hệ kinh tế buôn bán sẽ dành cho nhau những điều kiện ưu đãi không
kém hơn những ưu đãi mà mình đã hoặc sẽ dành cho nước khác.
Nguyên tắc này được hiểu theo hai cách:
• Thứ nhất: Tất cả những ưu đãi và miễn giảm mà một bên tham gia trong các
quan hệ kinh tế – thương mại quốc tế đã hoặc sẽ dành cho bất kỳ một nước thứ ba
nào thì cũng được giành cho bên tham gia kia được hưởng một cách không điều
kiện.
• Thứ hai: Hàng hóa di chuyển từ một bên tham gia trong các quan hệ kinh tế –
thương mại này đưa vào lãnh thổ của bên tham gia kia sẽ không phải chịu mức
thuế và các phí tổn cao hơn, không bị chịu những thủ tục phiền hà hơn so với hàng
hóa nhập khẩu từ các nước khác. Theo luật pháp quốc tế thì điều chủ yếu của quy
chế Tối huệ quốc là không phải cho nhau hưởng các đặc quyền mà là đảm bảo sự
bình đẳng giữa các quốc gia có chủ quyền về cơ hội giao dịch thương mại và kinh
tế.
+ Thuế quan ưu đãi phổ cập GSP (Generalized Sustem of Preference)
SVTH: Tăng Thị Ngọc Trâm Trang 8