Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Phân tích báo cáo tài chính của công ty cổ phần dược Hậu Giang
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp
SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế hiện nay, Việt Nam đã và đang ngày càng hội nhập sâu rộng
hơn với thị trường quốc tế thông qua các tổ chức và hiệp định thương mại thế giới.
Bên cạnh những cơ hội được mở rộng thị trường kinh doanh thì thách thức đặt ra cho
các doanh nghiệp trong nước để tồn tại và phát triển trong điều kiện nền kinh tế đang
ngày càng có sự cạnh tranh gây gắt với các doanh nghiệp nước ngoài là rất lớn. Trước
tình hình đó, để đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển, nhà quản trị doanh
nghiệp ngoài việc nắm bắt được nhu cầu của thị trường còn phải không ngừng nâng
cao trình độ và năng lực quản lý, đồng thời nắm vững tình hình tài chính của doanh
nghiệp mình để đưa ra các quyết định đúng đắn, chính xác và kịp thời, nhằm đảm bảo
thực hiện chiến lược sản xuất kinh doanh có hiệu quả và mang tính bền vững.
Muốn đạt được điều này, doanh nghiệp cần phải thực hiện định kỳ việc phân tích
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tình hình tài chính của mình một
cách nghiêm túc và đầy đủ. Từ đó phát huy mặt tích cực, khắc phục mặt hạn chế của
hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra được những nguyên nhân cơ bản đã ảnh
hưởng đến các mặt này và đề xuất được các giải pháp cần thiết để cải thiện hoạt động
tài chính tạo tiền đề để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Do đó có thể thấy, phân tích tình hình tài chính là việc làm vô cùng quan trọng và
cần thiết. Phân tích tình hình tài chính nhằm đánh giá được đầy đủ và chính xác tình
hình tổ chức, phân phối, sử dụng và quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp, vạch rõ
được xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính là một công
cụ vô cùng quan trọng cho công tác quản lý của nhà quản trị doanh nghiệp.
Hiểu rõ được tầm quan trọng và thiết thực của việc phân tích tài chính doanh
nghiệp, em đã chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Dược
Hậu Giang” là chuyên đề báo cáo trong khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Quá trình phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm vào hai mục tiêu chủ
yếu sau:
Nắm bắt các số liệu thể hiện tình hình tài chính nhằm hiểu rõ thực trạng tài chính
của doanh nghiệp.
Từ các nhận định về thực trạng tài chính của doanh nghiệp, đưa ra các biện pháp
nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp
SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 2
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: Đề tài sử dụng phương pháp thông kê, mô tả số liệu của
doanh nghiệp thông qua báo cáo tài chính, báo cáo thường niên và các thông tin khác
được công ty công bố.
Phương pháp xử lý số liệu: Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh tuyệt đối, so
sánh tương đối chỉ tiêu báo cáo qua các năm đồng thời sử dụng các chỉ số phân tích để
đánh giá tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và thay đổi dòng tiền của công ty
qua các năm.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề:
Về không gian: Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang.
Về thời gian: Giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014
Về nội dung: Nghiên cứu về cấu trúc tài chính của doanh nghiệp, khả năng hoạt
động, khả năng sinh lợi, đánh giá thực trạng tài chính và xu hướng phát triển của
doanh nghiệp, từ đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của đề tài
gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tình hình tài chính doanh nghiệp và phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính Công Ty Cổ Phần Dược Hậu Giang
Chương 3: Nhận xét, giải pháp và kiến nghị
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Thầy Ngô Hoàng Điệp
đã giúp em hoàn thành bài khóa luận này. Do bản thân em vẫn còn nhiều hạn chế về
kiến thức cũng như những kinh nghiệm thực tế nên bài báo cáo của em sẽ không tránh
khỏi những thiếu xót, em rất mong nhận được sự góp ý bổ sung của Thầy để giúp em
hoàn thiện hơn bài khóa luận tốt nghiệp của mình cũng như củng cố kiến thức của bản
thân hơn nữa.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp
SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Theo điều 4, Luật Doanh nghiệp năm 2005 định nghĩa: “Doanh nghiệp là tổ
chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh”.
Như vậy ta có thể hiểu: Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt
động sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng nhằm mục đích sinh
lời.
1.1.1.2. Khái niệm tài chính
Tài chính là sự vận động của vốn tiền tệ, diễn ra ở mọi chủ thể trong xã hội. Nó
phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối các nguồn tài
chính thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu
khác nhau của các chủ thể trong xã hội.
Trong đó:
Nguồn tài chính là khả năng về tài chính mà các chủ thể trong xã hội có thể khai
thác, sử dụng nhằm thực hiện các mục đích của mình. Nguồn tài chính có thể tồn tại
dưới dạng tiền, tài sản vật chất hoặc phi vật chất. Sự vận động của các nguồn tài chính
phản ánh sự vận động của những bộ phận của cải xã hội dưới hình thức giá trị. Nguồn
tài chính luôn thể hiện một khả năng về sức mua nhất định. Kết quả của quá trình
phân phối các nguồn tài chính là sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định.
Qũy tiền tệ là một lượng nhất định các nguồn tài chính đã huy động được để sử
dụng cho một mục đích nhất định. Các quỹ tiền tệ, sự hình thành và sử dụng của
chúng có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, các quỹ tiền tệ luôn luôn biểu hiện các quan hệ sở hữu. Khi kết thúc
một giai đoạn vận động nào đó của quỹ thì mỗi chủ thể của hình thức sở hữu này
hay hình thức sở hữu khác sẽ nhận được cho mình một phần nguồn lực tài chính.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp
SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 4
Việc sử dụng các quỹ tiền tệ cũng phụ thuộc quyền sở hữu cũng như tùy thuộc
vào quy ước, nguyên tắc sử dụng quỹ, ý chí chủ quan của người sở hữu trong
quá trình phân phối.
Thứ hai, các quỹ tiền tệ bao giờ cũng thể hiện tính mục đích. Đây là đặc điểm
chủ yếu của quỹ tiền tệ. Phần lớn các quỹ tiền tệ đều có mục đích sử dụng cuối
cùng là tích lũy hoặc tiêu dùng.
Thứ ba, tất cả các quỹ tiền tệ đều vận động thường xuyên, tức là chúng luôn luôn
được sử dụng và bổ sung.
Quan hệ tài chính là các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể trong xã hội trong phân
phối các nguồn tài chính và quá trình phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị.
1.1.1.3. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Xét về hình thức: Tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập,
phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp. Về bản
chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn
liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động
của doanh nghiệp.
Xét về mặt nội dung: Tài chính doanh nghiệp là một mặt hoạt động của doanh
nghiệp nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra. Các hoạt động gắn liền
với việc tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động chuyển hóa của quỹ tiền tệ thuộc
hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
1.1.1.4. Đặc điểm của tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính gắn liền với quá trình hình thành, sử dụng nguồn vốn và các
quỹ tiền tệ có tính đặc thù: doanh nghiệp phải tìm kiếm các nguồn tài trợ vay ngắn
hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, phát hành cổ phiếu, mua sắm thiết bị mới, vật
tư hàng hóa, tìm kiếm lao động…phân phối thu nhập, thực hiện các nghĩa vụ Nhà
nước, trả lương công nhân viên
Hoạt động tài chính doanh nghiệp thể hiện sự vận động của vốn giữa doanh
nghiệp với các chủ thể khác.
1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Chức năng huy động vốn
Để thực hiện sản xuất kinh doanh trong điều kiện của cơ chế thị trường có hiệu
quả đòi hỏi các doanh nghiẹp phải có vốn và có phương án tạo lập, huy động vốn cụ
thể.
Thứ nhất, phải xác định nhu cầu vốn (vốn cố định và vốn lưu động) cần thiết
cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp
SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 5
Thứ hai, phải xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và các giải pháp huy động
vốn:
Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng thì doanh nghiệp phải huy động thêm vốn, tìm
kiếm mọi nguồn tài trợ với chi phí sử dụng vốn thấp nhưng vẫn bảo đảm có hiệu
quả.
Nếu khả năng lớn hơn nhu cầu thì doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, mở
rộng thị trường hoặc có thể tham gia vào thị trường tài chính như đầu tư chứng
khoán, cho thuê tài sản, góp vốn liên doanh...
Thứ ba, phải lựa chọn nguồn vốn và phương thức thanh toán các nguồn vốn sao
cho chi phí doanh nghiệp phải trả là thấp nhất trong khoảng thời gian hợp lý.
1.1.2.2. Chức năng phân phối thu nhập
Thu nhập bằng tiền từ bán sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ, lợi tức cổ phiếu,
lãi cho vay, thu nhập khác của doanh nghiệp được tiến hành phân phối như sau:
Bù đắp hao phí vật chất, lao động đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh
doanh bao gồm:
- Chi phí vật tư như nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực, công cụ lao động nhỏ…
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền (kể cả các khoản thuế gián
thu).
Phần còn lại là lợi nhuận trước thuế được phân phối tiếp như sau:
- Nộp thuế TNDN theo luật định.
- Bù lỗ năm trước không được trừ vào lợi nhuận trước thuế (nếu có).
- Trừ các khoản chi phí không hợp lý, hợp lệ.
- Chia lãi cho các đối tác góp vốn.
- Trích vào các quỹ doanh nghiệp.
1.1.2.3. Chức năng giám đốc tài chính
Tình hình tài chính của doanh nghiệp phản ánh một cách chính xác nhất hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua số liệu do các chỉ tiêu tài chính thể
hiện, nhà quản lý có thể dễ dàng nhận thấy hiện trạng kinh doanh của doanh nghiệp,
đưa ra đánh giá khái quát và kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời
những vướng mắc, tồn tại để đưa ra các quyết định phù hợp nhằm điều chỉnh được
hoạt động của doanh nghiệp để đạt mục tiêu đã định.
Bên cạnh đó, các đối tượng khác quan tâm đến doanh nghiệp vì nhiều mục đích
khác nhau cũng có thể thông qua chức năng kiểm soát của doanh nghiệp để có thể có
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp
SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 6
một cái nhìn chuẩn về hiện trạng của doanh nghiệp, từ đó có thể có các quyết định phù
hợp với mục đích của mình.
Tóm lại, Ba chức năng trên quan hệ mật thiết với nhau, chức năng kiểm tra tiến
hành tốt là cơ sở quan trọng cho những định hướng phân phối tài chính đúng đắn tạo
điều kiện cho sản xuất liên tục. Việc tạo vốn và phân phối tốt sẽ khai thông các luồng
tài chính, thu hút nhiều nguồn vốn khác nhau tạo ra nguồn tài chính dồi dào đảm bảo
cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi cho chức năng
kiểm tra.
1.1.3. Các mối quan hệ của tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1. Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước
Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các nghĩa
vụ tài chính đối với nhà nước (nộp thuế cho ngân sách nhà nước). Ngân sách nhà
nước cấp vốn cho doanh nghiệp nhà nước và có thể cấp vốn với công ty liên doanh
hoặc cổ phần (mua cổ phiếu) hoặc cho vay (mua trái phiếu) tuỳ theo mục đích yêu cầu
quản lý đối với ngành kinh tế mà quyết định tỷ lệ góp vốn, cho vay nhiều hay ít.
1.1.3.2. Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thế kinh tế khác
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các tổ chức trung gian tài chính:
Các trung gian tài chính (chủ yếu là ngân hàng) là cầu nối giữa người có vốn tạm
thời nhàn rỗi với người cần vốn để đầu tư kinh tế. Quan hệ này phát sinh khi doanh
nghiệp đi vay vốn của các tổ chức tín dụng đồng thời trả chi phí cho việc sử dụng vốn
đi vay đó.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường:
Với tư cách là một chủ thể kinh doanh, doanh nghiệp có quan hệ với thị trường
cung cấp các yếu tố đầu vào và thị trường phân phối đầu ra. Thông qua thị trường,
doanh nghiệp có thể xác định nhu cầu sản phẩm và dịch vụ cung ứng, từ đó doanh
nghiệp xác định số tiền đầu tư cho kế hoạch sản xuất và tiêu thụ nhằm thoả mãn nhu
cầu xã hội và thu được lợi nhuận tối đa với lượng chi phí bỏ ra thấp nhất, đứng vững
và liên tục mở rộng thị trường trong môi trường cạnh tranh khốc liệt.
Trong nền kinh tế thị trường, ngoài các yếu tố nêu trên, các doanh nghiệp còn
phải tiếp cận với thị trường vốn. Doanh nghiệp có thể tạo ra được nguồn vốn dài hạn
bằng việc phát hành chứng khoán như kỳ phiếu, cổ phiếu, đồng thời có thể kinh doanh
chứng khoán để kiếm lời trên thị trường này.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp
SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 7
1.1.3.3. Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng và tổ
đội sản xuất trong việc nhận và thanh toán tạm ứng, thanh toán tài sản.
Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên trong quá
trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng,
tiền phạt và lãi cổ phần.
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ thông
qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem là các quan
hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là một đơn vị kinh
tế độc lập, là chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh rõ nét mối liên hệ giữa
tài chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống tài chính nước ta.
1.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1 Khái niệm và ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh
nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có thể được hiểu như là quá trình kiểm tra, xem xét các số
liệu tài chính hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá, dự tính các rủi ro, tiềm
năng trong tương lai phục vụ cho các quyết định tài chính của một doanh nghiệp,
người ta thường dựa vào các số liệu của Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh để phân tích. Ngoài ra để đánh giá tình hình tài chính của một doanh
nghiệp, người ta còn dùng các tỷ số tài chính để đánh giá như: tỷ số thanh toán, tỷ số
hoạt động, tỷ số đòn bẩy, tỷ số lợi nhuận. Đối với công ty cổ phần người ta còn dùng
thêm tỷ số giá thị trường để đánh giá.
1.2.1.2. Mục đích và ý nghĩa phân tích tài chính doanh nghiệp
Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp nhằm mục đích đánh giá, dự
tính các rủi ro cũng như tiềm năng, khả năng sinh lãi của doanh nghiệp trong tương lai
nhằm phục vụ cho việc ra quyết định một cách thích hợp
Tùy theo từng đối tượng sử dụng mà kết quả phân tích tài chính có những ý nghĩa và
vai trò khác nhau.
- Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp: Các hoạt động nghiên cứu tài chính trong
doanh nghiệp được gọi là phân tích tài chính nội bộ. Khác với phân tích tài chính
bên ngoài do nhà phân tích ngoài doanh nghiệp tiến hành. Do đó thông tin đầy
đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp
có nhiều lợi thế để có thể phân tích tài chính tốt nhất. Vì vậy nhà quản trị doanh
nghiệp còn phải quan tâm đến nhiều mục tiêu khác nhau như tạo công ăn việc
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp
SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 8
làm cho người lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, hạ
chi phí thấp nhất và bảo vệ môi trường. Doanh nghiệp chỉ có thể đạt được mục
tiêu này khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ.
Như vậy hơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin nhằm thực
hiện cân bằng tài chính, nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua để tiến hành
cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó định hướng các quyết định của ban giám đốc tài
chính, quyết định đầu tư, tài trợ, phân tích lợi tức cổ phần.
- Đối với các nhà đầu tư: Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn vốn,
mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế mà họ cần thông tin về
điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng
của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư còn quan tâm đến việc điều hành hoạt động
công tác quản lý. Những điều đó tạo ra sự an toàn và hiệu quả cho các nhà đầu
tư.
- Đối với các chủ nợ như ngân hàng, công ty tài chính, các trái chủ: Mối quan tâm
của họ hướng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Qua việc phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp, họ đặc biệt chú ý tới số lượng tiền và các tài
sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh để từ đó có thể so sánh được và biết được
khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Giả sử chúng ta đặt mình vào trường hợp là người cho vay thì điều đầutiên
chúng ta chú ý cũng sẽ là số vốn chủ sở hữu, nếu như ta thấy không chắc chắn
khoản cho vay của mình sẽ đựoc thanh toán thì trong trường hợp doanh nghiệp
đó gặp rủi ro sẽ không có số vốn bảo hiểm cho họ. Đồng thời ta cũng quan tâm
đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp vì đó chính là cơ sở của việc hoàn trả
vốn và lãi vay.
- Đối với cơ quan nhà nước như cơ quan thuế, tài chính, cơ quan chủ quản…:
Trên cơ sở phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp cơ quan thuế sẽ tiến hành
xác định chính xác mức thuế mà doanh nghiệp phải nộp; các cơ quan chủ quản,
tài chính thông qua phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ có biện
pháp quản lý hiệu quả hơn.
Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính có mối quan hệ chặt chẽ và trực tiếp với hoạt động sản xuất
kinh doanh của một doanh nghiệp, có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Do vậy, tình hình tài chính nói chung và việc phân
tích tài chính nói riêng nhận được khá nhiều sự quan tâm của nhiều đối tượng khác
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp
SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 9
nhau. Mà ý nghĩa đối với việc phân tích báo cáo tài chính của từng đối tượng là khác
nhau, cụ thể là:
Đối với doanh nghiệp: Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ,
chính xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lý các nguồn vốn, thấy rõ khả
năng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó giúp doanh nghiệp củng cố tốt hơn
hoạt động tài chính và đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình.
Phân tích tình hình tài chính có ý nghĩa và vai trò rất quan trọng, là yếu tố then
chốt không thể thiếu đối với nhà quản lý.
Đối với các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp: Phân tích cấu trúc tình hình tài
chính phục vụ cho công tác quản lý của cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng
như: Đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của Nhà
nước, xem xét việc vay vốn…
1.2.2. Nguồn tài liệu sử dụng trong phân tích
Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình
kinh doanh và các nguồn tiền của một doanh nghiệp. Hệ thống báo cáo định kì theo
quy định hiện nay có 4 loại:
Bảng cân đối kế toán.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
Đặc biệt đối với các loại báo cáo tài chính do các công ty niêm yết công bố trên
thị trường chứng khoán có ý nghĩa rất quan trọng đối với các nhà đầu tư muốn đầu tư
vào thị trường chứng khoán vì đó là phương tiện chủ yếu giúp họ đánh giá mức độ
sinh lời và triển vọng của công ty trước khi họ quyết định có nên đầu tư hay không.
Các báo cáo tài chính hằng năm của các doanh nghiệp là một nguồn thông tin tài
chính quan trọng. Các thành phần chính của báo cáo hằng năm này là: Phân tích hoạt
động năm vừa qua của các nhà quản trị, các báo cáo tài chính, thuyết minh các báo
cáo, báo cáo kiểm toán và tóm tắt hoạt động trong 5 năm hoặc 10 năm
1.2.2.1. Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01-DN)
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ
giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý doanh
nghiệp. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản; nguồn vốn và cơ cấu hình thành các tài sản đó.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp
SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 10
Thông qua bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái quát
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể phân tích tình hình sử
dụng vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các thành phần của bảng cân đối kế toán gồm:
Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có thuộc quyền quản lý và sử
dụng của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo. Căn cứ vào số liệu này có thể
đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản và kết cấu các loại vốn doanh nghiệp
hiện có đang tồn tại dưới hình thái vật chất. Xét về mặt pháp lý, số lượng của các
CHỈ TIÊU bên phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc quyền quản lý và sử
dụng của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn: Phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý và đang
sử dụng vào thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần nguồn vốn
các nhà quản trị có thể biết trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản
đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp.
1.2.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02-DN)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo
này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm
năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết cấu báo cáo kết quả kinh doanh bao gồm:
Phần I: Lãi, lỗ: Phần này phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sau
một kỳ hoạt động. Các chỉ tiêu này liên quan đến doanh thu, chi phí của hoạt
động tài chính và các nghiệp vụ bất thường để xác định kết quả của từng loại
hoạt động cũng như toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: Phản ánh tình hình thực
hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
1.2.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu B03-DN)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ, người phân tích có thể đánh giá được khả
năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng thanh toán của
doanh nghiệp và dự đoán luồng tiền kỳ tiếp theo.
Nội dung báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính