Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Phần mềm xây dựng Website Tuyển Dụng Lao ĐộngTrên Mạng Internet
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Phần mềm xây dựng Website Tuyển Dụng Lao ĐộngTrên Mạng Interne
Lời Cảm Ơn
Em xin chân thành cảm ơn quí thầy cô đã giúp đỡ em thực hiện đề tài
này. Đặc biệt thầy Vũ Thành Nam đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo em. Em
xin chân trọng cảm ơn những tình cảm quí báu mà các thầy cô cùng
các bạn đã truyền đạt cho em, những kinh nghiệm, kỹ thuật và cách
thức trong việc xây dựng đề tài này.
Tuy nhiên, do thời gian có hạn nên em không thể phát huy hết những ý
tưởng, khả năng hỗ trợ của ngôn ngữ và kỹ thuật lập trình vào đồ án.
Trong quá trình xây dựng chương trình, không thể tránh khỏi những
sai xót, mong nhận được sự đóng góp và cảm thông của quí thầy cô và
các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Nguyễn Xuân Trung-Tin quản lý-K44
1
Chương 2: GIỚI THIỆU VỀ ADO
1. Tại sao lại sử dụng ADO và ADO là gì:
Trải qua một quá trình phát triển khá dài ,công nghệ tin học đã chứng
tỏ cơ sở dữ liệu là cực kỳ quan trọng và cần thiết đối với hầu hết các ứng
dụng máy tính.KhởI thủy các chương trình đơn giản sử dụng file văn bản
(text file) làm nơi lưu dữ liệu .Những ứng dụng hiện đại như Foxpro,Access
sử dụng hẳn tập tin với cấu trúc đặc biệt làm nơi chứa dữ liệu .Những file
này được gọi là cơ sở dữ liệu .Phát triển hơn nữa ,các hệ cơ sở dữ liệu quan
hệ chuyên nghiệp hơn ra đờI phục vụ cho nhu cầu lưu trữ dữ liệu lớn và truy
xuất nhanh như SQL Server ,Oracle,DB2,…Khó khăn lớn nhất khi lập trình
truy cập cơ sở dữ liệu đó là cơ chế kết nốI ,đọc và xử lý dữ liệu từ các file
của các hệ quản trị cơ sở dữ liệu .Chúng có cấu trúc khác nhau và có cách
xử lý riêng biệt .
Điểm chung nhất mà các hệ cơ sở dữ liệu có thể tương đồng đó là khả
năng sử dụng ngôn ngữ truy vấn chuẩn SQL .Tuy nhiên ,để kết nốI và sử
dụng được câu lệnh SQL tác động vào cơ sở dữ liệu ,lập trình viên cần sử
dụng các trình điều khiển do mỗI hệ quản trị cơ sở dữ liệu cung cấp .Học
cách sử dụng các hàm của trình điều khiển là công việc không mấy dễ dàng
đốI vớI các nhà phát triển ứng dụng .Microsoft đã giảI quyết vấn đề này
bằng cách xây dựng một tập các hàm giao tiếp tổng quát (API-Application
Programming Interface)dành cho kết nốI và truy xuất dữ liệu .Các hệ dữ liệu
muốn những chương trình windows có khả năng truy xuất dữ liệu của mình
một cách thống nhất cần viết chương trình điều khiển cài đặt theo giao tiếp
của những hàm API này .Đây chính là mô hình hoạt động của cơ chế cầu
nốI ODBC (Open Database Connectivity).ODBC cho phép ứng dụng dùng
một cách truy xuất duy nhất kết nốI đến mọI hệ cơ sở dữ liệu .Nó được xem
là cầu nốI giữa ứng dụng và cơ sở dữ liệu .Sử dụng ODBC lập trình viên
không cần quan tâm đến sự khác biệt của các hệ dữ liệu .Trình điều khiển
ODBC do nhà phát triển hệ dữ liệu cung cấp sẽ chịu trách nhiệm giao tiếp
vớI bạn thông qua ngôn ngữ SQL do các hàm API của Windows quản lý.
Tuy nhiên ,ODBC tỏ ra quá chậm và không hiệu quả .Microsoft tiến
xa hơn nữa ,xây dựng cầu nốI và tập các hàm truy xuất dữ liệu tổng quát ở
dạng đốI tượng gọI là OLEDB .Đây là các đốI tượng xây dựng theo mô hình
Com (Component Object Model) hoạt động gắn liền vớI hệ điều hành ,cho
phép truy xuất trực tiếp đến mọI nguồn dữ liệu theo một giao tiếp tổng quát
nhất .Tuy nhiên xử dụng OLEDB khá phức tạp ,thường chỉ thuận tiện cho
2
lập trình viên C và C++.ADO(ActiveX Data Object)là lớp đốI tượng đơn
giản hóa hơn cho giao tiếp OLEDB cấp thấp .Thật sự ADO đơn thuần chỉ là
đối tượng Com tập chung vào xử lý dữ liệu thông qua OLEDB của
Windows.
1.1Kiến trúc ADO:
Để hiểu rõ cách sử dụng của ADO ta phảI tìm hiểu qua về kiến trúc
của ADO hình sau là mô hình kiến trúc của ADO tương tác giữa ứng
dụng và nguồn dữ liệu (data store),khái niệm nguồn dữ liệu là để chỉ mọI
loạI dữ liệu và nơi chứa thông tin có thể truy xuất được .ADO thiết kế cho
mục đích truy xuất dữ liệu tổng quát ,không chỉ dùng xử lý các hệ cơ sở dữ
liệu thuần túy ,bạn còn có thể dùng ADO để truy xuất dữ liệu email ,dữ liệu
file hay bất kỳ loạI dữ liệu nào hỗ trợ cơ chế cho phép giao tiếp thông qua
OLEDB.
Data store
(Kiến trúc ADO và OLEDB)
1.2Trình tiêu thụ(consumer) và trình cung cấp(provider):
Mô hình kiến trúc ADO ở hình trên cho thấy cách ADO làm việc nằm
giữa tầng ứng dụng và tầng dữ liệu chứa các loạI dữ liệu như E-mail ,dữ
3
Application
VC++ VB Script Java
ADO
OLE DB
E-Mail CSDL File System
liệu file ,cơ sở dữ liệu …Trong thế giớI lập trình chương trình chính là
trình tiêu thụ dữ liệu (data consumer)bởI nó cần truy xuất vào các nguồn
dữ liệu để xử lý ,còn trình cung cấp dữ liệu là tập lệnh cho phép truy xuất
vào nguồn dữ liệu (data store) theo cách đặc trưng của chúng .Provider cho
phép giao tiếp giữa nguồn dữ liệu và tầng điều khiển OLE DB .ADO chỉ
trao đổI vớI nguồn dữ liệu thông qua OLE DB mà không cần quan tâm đến
cách thức làm việc của Provider .Chính điểm này làm cho ADO mang tính
tổng quát và không phụ thuộc vào nguồn chứa dữ liệu .Để giúp OLE DB
biết được Provider nào cần phảI giao tiếp ,khi mở kết nốI ADO ta phảI chỉ
định trình cung cấp dữ liệu Provider tương ứng .Microsoft cung cấp sẵn
một số Provider cho phép truy xuất dễ dàng vào các nguồn dữ liệu đang
thông dụng như sau:
oJet OLE DB 4.0-Cơ sở dữ liệu MS Access
oDTS Packages-Dịch vụ chuyển đổI dữ liệu trong SQL Server
oODBC Driver-Provider cho phép truy xuất nguồn dữ liệu thông qua
ODBC
oSQL Server-Cơ sở dữ liệu SQL
oOracle-Cơ sở dữ liệu Oracle
oSimple Provider-Truy xuất dữ liệu dạng text
oIndex Service-Sử dụng cho dịch vụ tìm kiếm site server
oMicrosoft Directory Service-Sử dụng cho truy xuất dịch vụ thư mục
của Windows 2000
Danh sách này sẽ được mở rộng bằng các nhà cung cấp khác.
1.3Trình cung cấp(Provider) và trình điều khiển (driver):
Ta cần phảI phân biệt giữa trình cung cấp và trình điều khiển .Về ý
nghĩa thì cả hai đều có mục đích như nhau đó là cho phép các chương
trình ngoài cũng như hệ điều hành giao tiếp vớI nguồn dữ liệu thông qua
hàm xử lý trực tiếp (native).Tuy nhiên Provider hướng đến tính tổng quát
của OLE DB trong khi trình điều khiển cơ sở dữ liệu Driver lạI nhắm vào
giao tiếp chung cho thành phần kết nốI theo kiến trúc ODBC .Điều quan
trọng đó là Provider mang tính tổng quát hơn Driver .Bạn có thể dùng
ODBC Provider để truy xuất dữ liệu thông qua các trình điều khiển
Driver cho cơ chế ODBC.Hình sau sẽ minh họa rõ khái niệm này.
Do ODBC đã khá phổ biến và nhiều trình điều khiển hỗ trợ nó nên cho đến
khi nhà cung cấp đưa ra một Provider mớI tương thích vớI cơ sở dữ liệu của
họ ,chúng ta chỉ có cách sử dụng ADO kết nốI vào nguồn dữ liệu thông qua
ODBC Provider .ODBC Provider sẽ chuyển lờI gọI và truy xuất đến tầng
4
ODBC yêu cầu các trình điều khiển Driver bên dướI tiếp cận vớI cơ sở dữ
liệu mà nó quản lý .
OLE DB Layer
(Provider vàDrivers)
Rõ ràng sử dụng ODBC Driver sẽ chậm hơn trình cung cấp OLE DB
Provider cho phép truy xuất trực tiếp (do phảI qua lớp trung gian của trình
điều khiển ODBC ).Tuy nhiên ODBC Provider giúp ADO tiếp cận vớI mọI
nguồn dữ liệu thông dụng nhất trên Windows dựa vào trình điều khiển
ODBC sẵn có trong khi chờ nhà cung cấp đưa ra một phiên bản tiếp cận vớI
dữ liệu bằng OLE DB Provider khác.
2.Mô hình đối tượng ADO 2.5:
Hình sau mô tả mối quan hệ giữa các đối tượng ADO .Trước khi tìm hiểu
cách sử dụng chi tiết những đối tượng này trong trang ASP ta sẽ xem qua
tổng quan và mục đích sử dụng của chúng.
2.1. Đối tượng Connection(kết nối):
Đối tượng Connection cho phép thực hiện việc mở kết nối đến nguồn
dữ liệu cần truy xuất.Thông qua đối tượng Connection ta chỉ định trình cung
cấp OLE DB Provider sẽ dùng để tiếp cận dữ liệu .Các thông tin kết nối bổ
sung khác như: Tên đăng nhập cơ sở dữ liệu (username),mật
khẩu(password),tên máy chủ(Server)…Tất cả những thông tin này thường
5
ADO
OLE DB
Jet SQL Oracle ODBC
Jet SQL Oracle
Access SQL Oracle Access SQL Oracle
được lưu vào một chuỗi gọi là chuỗi kết nối (connection string).Một lưu ý là
để kết nốI và truy xuất vào nguồn dữ liệu ,không bắt buộc phảI tạo ra đốI
tượng Connection .Các đốI tượng như Command ,Recordset,Record…cũng
cho phép mở trực tiếp kết nốI .Tuy nhiên sử dụng đốI tượng Connection sẽ
cho phép ta tách biệt thao tác kết nốI và thao tác truy xuất dữ liệu ,hơn nữa
đốI tượng Connection còn cung cấp thêm một số chức năng chuyên dụng
khác như cho phép thực thi câu lệnh SQL tác động lên dữ liệu
(Insert,Update,Delete,gọI thủ tục nộI Store Procedure…)hoặc kiểm soát giao
tác (transaction) như Rollback(hủy mọi thay đổi lên dữ liệu ),Commit(xác
nhận thay đổi)…
2.2. Đối tượng Command (lệnh thực thi):
Mặc dù ta có thể sử dụng đốI tượng Connection để thực hiện các lệnh
SQL ,nhưng tốt nhất ta chỉ nên dùng đốI tượng Connection cho mục đích kết
nốI .ĐốI tượng Command sẽ được dùng cho mục đích thực thi lệnh tốt
hơn.Khi đốI tượng Connection thực thi lệnh ,mặc định Connection sẽ khởI
tạo và gọI đến đốI tượng Command.
ĐốI tượng Command cho phép chuyển tham số vào các lệnh thực thi
SQL .Tham số có thể chỉ định kiểu và giá trị tường minh .Các tham số có
thể nhận trị trả về sau khi thực thi…ĐốI tượng Command có thể dùng cho
hai mục đích:Thực thi các lệnh SQL không cần nhận kết quả trả về(như
Insert,Update,Delete,Các thủ tục Store Proceduce)hoặc thực thi các lệnh trả
về tập Recordset như lệnh Select.
2.3.Đối tượng Recordset(tập các mẩu tin):
Recordset có thể nói là đốI tượng được sử dụng thường xuyên nhất trong
ADO .ĐốI tượng này cung cấp cho ta kết quả trả về từ câu lệnh truy vấn một
tập các mẩu tin .Trang ASP có thể dùng vòng lặp duyệt qua các mẩu tin này
và hiển thị dữ liệu kết xuất ra trang web phía trình duyệt .Ngoài ra Recordset
còn cho phép lọc dữ liệu (filter)từ tập các mẩu tin ,truy xuất đến từng trường
cụ thể của mẩu tin thông qua đốI tượng Field hoặc danh sách các trường
trong trong mẩu tin thông qua đốI tượng Fields.
2.4.Đối tượng Record (mẩu tin):
ĐốI tượng Record cho phép ta truy cập chi tiết đến thông tin của từng
mẩu tin .Thật sự nếu chỉ dùng đến loạI dữ liệu dạng bảng của cơ sở dữ liệu
thì có thể không cần dùng đến đốI tượng Record .Tuy nhiên đốI tượng
Record giúp ta truy xuất tổng quát đến mọI nguồn dữ liệu không riêng gì dữ
liệu bảng .Hãy hình dung nếu ta muốn truy xuất nộI dung của nguồn dữ liệu
là thư mục thì sao?Thư mục có thể xem là một bảng dữ liệu vớI danh sách
file là các mẩu tin (Record ).Tuy nhiên ,mỗI mẩu tin của file trong thư mục
không đơn thuần chỉ chứa các trường như tên file ,ngày giờ tạo file,kích
6
thước file …Thông tin về mỗI mẩu tin biểu diễn cho file có thể khác nhau
về quyền truy xuất trên file ,nộI dung file.ĐốI tượng Record sẽ giúp thể hiện
sự khác biệt này của từng mẩu tin thông qua phương thức và thuộc tính .Nếu
chỉ sứ dụng và truy xuất mẩu tin thông qua Recordset theo cách thông
thường bạn sẽ không xử lý được .
2.5.Đối tượng Stream(Luồng):
ĐốI tượng Stream cho phép biểu diễn nộI dung của một nút (node)dữ liệu
.Cụ thể thông qua Stream ,bạn có thể xem và truy xuất được các loạI dữ liệu
nhị phân không thuộc dạng bảng như nộI dung file,e-mail,trang web,dữ liệu
XML…ĐốI tượng Stream thường được kết hợp xử lý thông qua đốI tượng
Record và Recordset
2.6.Đối tượng Collections(Tập hợp):
Thư viện ADO cung cấp rất nhiều loạI tập hợp .MỗI tập hợp có thể nắm
giữ một hoặc nhiều đốI tượng khác thậm chí có thể là một tập hợp rỗng
không chứa phần tử nào cả.Bạn có thể dùng vòng lặp để duyệt qua các phần
tử trong tập hợp theo cấu trúc sau:
ĐốI với VBScript:
For each Object In Collection
‘Sử lý nộI dung của phần tử đốI tượng Object trong tập hợp
Next
Ví dụ để duyệt qua tập hợp Fields chứa các trường trong recordset mang
tên rs
For each objField In rs.Fields
Reponse.write objField.Name &”<BR>”
Next
Thư viện ADO cung cấp các tập hợp thường xuyên sử dụng là :
oĐối tượng tập hợp Fields:Chứa danh sách các trường trong bảng dữ
liệu
oĐốI tượng tập hợp Parameters:Chứa danh sách các tham số sử dụng
trong câu lệnh SQL
oĐối tượng tập hợp Errors:Chứa danh sách các lỗi ,ta có thể duyệt qua
đối tượng tập hợp Errors để biết các lỗi mà các đối tượng ADO gặp
phải trong quá trình triệu gọi hoặc thực thi lệnh .
oĐối tượng tập hợp Properties:Chứa danh sách các thuộc tính có thể
dùng chung giữa các đối tượng .
2.7.Các hằng ADO:
7
Khi sử dụng ADO ,ta sẽ cần dùng đến rất nhiều loại hằng số để thiết lập
cho các tham số tùy chọn dành cho phương thức của đối tượng .Ví dụ cursor
type,Lock type.ASP không tự động định nghĩa sẵn các hằng này.Ta dùng chỉ
thị <!—INCLUDE FILE =”adovbs.inc”-- >để khai báo đưa vào danh sách
các hằng ADO cần sử dụng .Một cách khác để khai báo hằng là tham chiếu
trực tiếp đến thư viện định nghĩa kiểu (type library)bằng thẻ METADATA
như sau:
<!—METADATA TYPE=”typelib” FILE=”C:\Program Files\Common
Files\System\ado\msado15.dll”-- >
3.Kết nối với nguồn dữ liệu:
3.1.Chuỗi kết nối :
Chuỗi kết nối như đã đề cập ở phần trên ,nó cung cấp thông tin cho
đối tượng Connection biết đặc điểm của cơ sở hay nguồn dữ liệu mà ADO
cần truy xuất ,dưới đây là một số kết nối đến các loại cơ sở dữ liệu thông
dụng:
Cơ sở dữ liệu MS Access
Connstr=”Provider=Microsoft.Jet.OLEDB.4.0;Data Source=””
Set conn=Server.CreateObject(“ADODB.Connection”)
Conn.open connStr
Cơ sở dữ liệu MS SQL Server
Connstr=”Provider=SQLOLEDB;Data Source=servername; Initial
catalog=database_name;user ID=user_name;PWD=user_password”
Set conn=Server.CreateObject(“ADODB.Connection”)
Conn.open Connstr
Cơ sở dữ liệu Oracle:
ADODB hỗ trợ truy xuất cơ sở dữ liệu nổi tiếng Oracle thông qua
chuỗi kết nối OLEDB như sau :
connstr=”Provider=MSDAORA.1;Data Source=orcl;User
ID=scott;PWD=;Persist Security Info=False”
Set conn=Server.CreateObject(“ADODB.Connection”)
Conn.open connstr
Cơ sở dữ liệu MS Access thông qua trình điều khiển ODBC
ConnStr=”Driver=Microsoft Access Driver(*.mdb);DBQ=database
path”
Set Conn=Server.CreateObject(“ADODB.Connection”)
Conn.open ConnStr
8