Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

PHÂN LOẠI MÔ BỆNH HỌC UNG THƯ PHẾ QUẢN docx
MIỄN PHÍ
Số trang
62
Kích thước
226.1 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
810

PHÂN LOẠI MÔ BỆNH HỌC UNG THƯ PHẾ QUẢN docx

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

PHÂN LOẠI MÔ BỆNH HỌC UNG THƯ

PHẾ QUẢN

PHÂN LOẠI MÔ BỆNH HỌC UNG THƯ PHẾ QUẢN

TÓM TẮT

Mục tiêu: (1) Nghiên cứu hình thái học của ung thư phế quản. (2)

Định týp mô học của ung thư phế quản theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế

giới – 1999

Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu dựa trên hồ sơ lưu trữ

tại khoa Giải phẫu bệnh – Bệnh viện Lao và Bệnh Phổi 1087 trường hợp ung

thư phế quản từ 05/2000 – 05/2005.

Kết quả và kết luận: Qua nghiên cứu 1087 trường hợp ung thư phế

quản: 94,3% trên 40 tuổi. Tỉ lệ nam/nữ: 5,4. Vị trí thường gặp nhất là phổi

phải (66,7%). Khoảng 93% trường hợp kích thước u lớn hơn 3cm. Bờ của u

không đều, dạng hình sao (65%). Vị trí di căn thường gặp nhất là hạch trung

thất và hạch rốn phổi. Năm loại mô học thường gặp nhất là: carcinom tế bào

gai, carcinom tế bào nhỏ, carcinom tuyến, carcinom tế bào lớn, carcinom gai

tuyến (93%). Tỉ lệ carcinom tế bào gai/carcinom tuyến tương đương nhau

(32%/33%). Các tổn thương phối hợp gặp trong UTPQ: Viêm phổi mỡ nội

sinh (21.7%), viêm phế nang chảy máu (12.3%), KFQ kết hợp với lao phổi

(1.6%).

ABSTRACT

Objectives: Studying morphology of bronchial cancers, Histological

types of bronchial cancers according to WHO classification – 1999

Materials and Methods: 1087 cases of bronchial cancers during

05/2000 – 05/2005. Retrospective research, base on stored documents of

Department of Pathology of the National hospital of Tuberculosis and

Respiratory diseases

Results and Conclusions: Among 1087 patient’s lung cancers: 94.3%

over 40 years old. Male/Female ratio: 5.4. The most common site is right

lung (66,7%). Approximate 93% tumors are more than 3 cm in greatest

diameter. Border of tumors is spicular and irregular (65%). The most

common site of metastasis is mediastinal and hilar lymph nodes. Five most

common histological types (approximate 93%) are: squamous cell

carcinoma, small cell carcinoma, adenocarcinoma, large cell carcinoma,

adenosquamous cell carcinoma. Squamous cell carcinoma/Adenocarcinoma

ratio is equivalent: 32%/33%. In addition, a variety of associated lesions

may be observed: endogenous lipid pneumonia (21.7%), hemorrhage

alveolitis (12.3%), lung tuberculosis (1.6%).

ĐẶT VẤN ĐỀ

Ung thư phổi hay còn gọi là ung thư phế quản là nguyên nhân gây tử

vong hàng đầu trong các bệnh ung thư nói chung ở nam giới. Theo nhiều tài

liệu trong và ngoài nước tỷ lệ ung thư phế quản ở nam giới cao hơn nữ từ 5

đến 7 lần. Hầu hết các ung thư phế quản được phát hiện ở giai đọan muộn

khi kích thước khối u đã lớn trên 2 cm, nên khả năng điều trị và can thiệp

ngoại khoa có nhiều hạn chế và tỷ lệ bệnh nhân sống trên 5 năm không cao

(7 – 12%). Việc phân loại và định típ mô học của ung thư phế quản của

TCYTTG (WHO) đã có nhiều thay đổi qua các thời kỳ như: Phân loại lần 1

năm 1967, lần 2 năm 1981, lần 3 năm 1999 và giữa các thời kỳ đã có tới

hàng chục các phân loại khác chỉnh lý và bổ sung.

Tại Việt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu về ung thư phế quản

dựa theo phân loại cũ 1967, 1981 và một số nghiên cứu về ung thư phế quản

theo phân loại 1999. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào về phân loại típ ung

thư phế quản sau 5 năm (2000 – 2005) theo phân loại mới của TCYTTG.

Để đánh giá lại tình hình ung thư phế quản tại Bệnh viện lao và bệnh

phổi TW sau 5 năm (2000 - 2005) chúng tôi tiến hành nghiên cứu này.

Mục đích của nghiên cứu

- Tìm hiểu về hình thái học ung thư phế quản trên bệnh phẩm mổ cắt u

phổi.

- Định típ mô bệnh học ung thư phế quản trên bệnh nhân đã được

phẫu thuật và có chẩn đoán mô bệnh sau phẫu thuật.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Đối tượng nghiên cứu

Bao gồm 1087 trường hợp ung thư phế quản đã được phẫu thuật tại

Bệnh viện lao và bệnh phổi TW, có chẩn đoán mô bệnh học sau mổ. Thời

gian từ tháng 5/ 2000 đến tháng 5/ 2005.

- Phương pháp nghiên cứu

Theo phương pháp hồi cứu dựa trên hồ sơ lưu trữ tại khoa Giải Phẫu

Bệnh – Bệnh viện lao và bệnh phổi TW.

Thu thập thông tin và xử lý

• Các bệnh phẩm cắt phổi được phẫu tích và mô tả chi tiết về đại thể.

Mỗi bệnh phẩm nghiên cứu được cắt 3 mẫu ở 3 vị trí u: Vùng trung

tâm, vùng cận trung tâm, vùng ngoại vi hoặc tổ chức hạch, tổ chức di căn

nếu có.

Các bệnh phẩm nghiên cứu được cố định trong dung dịch Formol

10%, chuyển đúc Paraffin, sau đó cắt lát tiêu bản, nhuộm Hematoxylin –

Eosin (HE) hoặc nhuộm đặc biệt: PAS… (mỗi block bệnh phẩm khối nến

được cắt 2 tiêu bản).

• - Đọc tiêu bản trên kính hiển vi quang học với độ phóng đại từ 100 –

600 – 1000 lần.

• - Định típ mô học ung thư phế quản theo phân loại của TCYTTG –

1999.

- Loại khỏi nghiên cứu:

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!