Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

PH ÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN DÂN LÝ
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Bộ Công Thương
Trường Đại Học Kinh Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Thực Tập Cuối Khóa
Ngành Quản Trị Kinh Doanh
Đề Tài: PH ÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN DÂN LÝ
Giáo Viên Hướng Dẫn: Nguyễn Thị Hoài
Sinh Viên Thực Hiện: Trần Thị Xuân
Lớp: ĐHQT4A2
Nam Định - 2014
SVTH: Trần Thị Xuân – QT4A2
Trang 1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1.1 Cơ sở hình thành đề tài
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
3 Phạm vi nghiên cứu
1.4 Phương pháp nghiên cứu
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Khái niệm về QTDN
1.2 Những vấn đề cơ bản trong hoạt động
1.2.1 Khái niệm về tín dụng
1.2.2 Bản chất, chức năng và vai trò của QTD
1.2.2.1. Bản chất
1.2.2.2. Chức năng
1.2.2.3. Vai trò
1.3 Phân loại tín dụng
1.4 Đối tượng cho vay, điều kiện và nguyên tắc vay vốn
1.5 Thời hạn,lãi suất và mức cho vay
1.6 Bảo đảm tín dụng
1.6.1 vai trò của bảo đảm tín dụng
1.6.2 Hình thức bảo đảm tín dụng
1.7. Rủi ro tín dụng
1.7.1. Khái niệm
1.7.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.8. Một số chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
1.8.1. Một số khái niệm liên quan đến hoạt động tín dụng
1.8.2. Hệ số thu nợ
1.8.3. Vòng quay vốn tín dụng
1.8.4. Tỷ lệ nợ quá hạn
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ QUỸ TÍN DỤNG DÂN LÝ
2.1 Quá trình hình thành và phát triển
.2.1.1 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
2.2.1.2 Cơ cấu tổ chức
SVTH: Trần Thị Xuân – QT4A2
Trang 2
2.2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
2.3 Thuận lợi và khó khăn
2.4 Sơ đồ quy trình tín dụng tại QTDND DÂN LÝ
2.5 Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2011-2013 tại QTD DÂN LÝ
2.2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN
TẠI QUỸ TÍN DỤNG DÂN LÝ QUA 3 NĂM 2011-2012-2013
2.2 Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại quỹ tín dụng DÂN LÝ
2.2.1 Thực trạng cho vay
2.2.2 Phân tích doanh số cho vay
2.2.3 Phân tích doanh số thu nợ
2.2.4 Phân tích tình hình dư nợ cho vay
2.2.5 Phân tích tình hình nợ quá hạn
2.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn .
4.2.1 Hệ số thu nợ
4.2.2 Nợ quá hạn trên tổng dư nợ
4.2.3 Vòng quay vốn tín dụng .
3.3 Một số giải pháp nhằm hạn chế nợ quá hạn tại QTD DÂN LÝ
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
SVTH: Trần Thị Xuân – QT4A2
Trang 3
LỜI MỞ ĐẦU
----o0o----
Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới từ những năm 1986, chuyển nền
kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Đó cũng chính là sự chuyển đổi từ một nền kinh tế
còn nghèo nàn, lạc hậu, mang nhiều tính tự cung tự cấp sang một nền kinh
tế hàng hoá, kinh tế thị trường.Nhu cầu cần vốn để đầu tư cho phát triển sản
xuất kinh doanh của nền kinh tế trong giai đoạn chuyển đổi theo đó gia tăng
đáng kể và liên tục. Trong hoàn cảnh đó, người dân đã nhận thấy nhu cầu
cấp bách cần phải hợp tác, liên kiết lại để tồn tại.Đảng và Nhà nước đã sớm
nhận ra được điều này và đã có chủ trương giúp cho người dân xây dựng
các tổ chức tín dụng hợp tác từ năm 1993. Bằng quyết định 390/Ttg ban
hành ngày 27/7/1993 của Thủ tướng Chính phủ, các tổ chức tín dụng hợp
tác cần được thí điểm thành lập và tổ chức lại với tên gọi Quỹ tín dụng nhân
dân (QTDND). Theo đó, Nhà nước có thái độ và chính sách khuyến khích
phát triển các QTDND.Với nhu cầu của người dân xuất phát từ điều kiện
thực tiễn Việt Nam trong giai đoạn chuyển đổi nền kinh tế sang kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với thái độ ủng hộ và khuyến khích
của Đảng và Nhà nước cũng như với những cơ sở pháp lý nền tảng đã được
ban hành thì việc phát triển các QTDND đã thực sự trở thành một tất yếu ở
Việt Nam.
Nhu cầu về vốn là nhu cầu không thể thiếu đối với mọi người, mọi thành
phần kinh tế nhằm tạo ra của cải vật chất ngày càng lớn trong xã hội. Ngân hàng
là chiếc cầu nối giữa người thừa vốn và người thiếu vốn thông qua hoạt động
huy động và cho vay.
Tín dụng Ngân hàng là một trong những hoạt động mang lại lợi nhuận
cao, chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu thu nhập của Ngân hàng, nhưng đồng
thời cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro yêu cầu phải hết sức cẩn trọng. Vấn
SVTH: Trần Thị Xuân – QT4A2
Trang 4
đề nợ quá hạn và nợ xấu luôn là nỗi lo đối với tất cả các cán bộ làm công tác tín
dụng cũng như các nhà lãnh đạo Ngân hàng, bởi vì việc thẩm định giải quyết thủ
tục vay đã khó, thu hồi cả gốc và lãi là công việc càng khó hơn. Thông thường,
khách hàng đều vay trả khi đáo hạn, uy tín. Tuy nhiên, cũng không hiếm khách
hàng vay trả không đúng hạn để phát sinh nợ quá hạn thậm chí trở thành nợ tồn
động cần có nhiều biện pháp xử lý để lành mạnh hóa tài chính ngân hàng.
Nhận thấy được hoạt động cho vay quan trọng đối với sự phát triển của
Ngân hàng cũng như Quỹ tín dụng , Tôi nghiên cứu đề tài “phân tích hoạt động
cho vay ngắn hạn tại Quỹ tín dụng Dân Lý”.
1.1. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Quỹ Tín Dụng Dân Lý giai đoạn
2011-2013
1.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung vào phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn của Quỹ Tín
Dụng Dân Lý giai đoạn 2011-2013
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp tại QTD
- Thu thập thông tin từ sách, báo,tạp chí.
- Tham khảo từ một số sách chuyên ngành.
Phương pháp phân tích số liệu :
- Dùng phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối số liệu để phân
tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại QTD.
- Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn.
SVTH: Trần Thị Xuân – QT4A2
Trang 5
Chương 1: Cơ Sở Lý Thuyết
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
----o0o----
1.1. Khái niệm về Quỹ tín dụng nhân dân
QTDND là một tên gọi riêng của các tổ chức tín dụng hợp tác được thành
lập và hoạt động ở Việt Nam từ năm 1993. QTDND chịu sự điều chỉnh cơ bản
bởi Luật Hợp tác xã về tổ chức bộ máy và Luật các tổ chức tín dụng của Việt
Nam về nội dung hoạt động. Theo Luật Hợp tác xã, QTDND là một hợp tác xã,
được thành lập trên nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, bình đẳng nhằm mục tiêu hỗ
trợ vì quyền lợi của mỗi thành viên. Theo Luật các tổ chức tín dụng, QTDND là
một loại hình tổ chức tín dụng hợp tác, nên nó cũng là tổ chức kinh doanh tiền tệ
và dịch vụ ngân hàng, do các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành
lập để hoạt động ngân hàng nhằm mục tiêu chủ yếu là hỗ trợ nhau phát triển sản
xuất, kinh doanh và đời sống.
Quỹ tín dụng nhân dân là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động
theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động,
thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên, nhằm phát huy sức
mạnh của tập thể và của từng thành viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống. Hoạt động của
Quỹ tín dụng nhân dân phải bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy để phát triển.
Mục tiêu hoạt động của QTDND
QTDND là một hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực tín dụng, ngân hàng
nên mục tiêu của nó là hỗ trợ thành viên về các dịch vụ tín dụng, ngân hàng.
Điều đó có nghĩa, các QTDND không phải là tổ chức hoạt động vì mục đích tự
thân, cũng không phải là tổ chức hoạt động vì mục đích công ích mà chỉ là
phương tiện, công cụ của các thành viên để hỗ trợ trong các lĩnh vực như huy
động, cho vay và cung ứng các dịch vụ ngân hàng, tổ chức khác. Đây là mục
tiêu tối cao nhất của tổ chức QTDND và là điểm khác biệt căn bản của tổ chức
tín dụng hợp tác dưới tư cách pháp nhân hợp tác xã so với các tổ chức kinh tế
dưới các tư cách pháp nhân khác. Trong khi thành viên hay chủ sở hữu, cổ đông
SVTH: Trần Thị Xuân – QT4A2
Trang 6
Chương 1: Cơ Sở Lý Thuyết
của các tổ chức kinh tế khác thành lập doanh nghiệp trong một lĩnh vực nhất
định trước tiên là để tìm cách thu về lợi nhuận tối đa cho họ thì dưới tư cách
pháp nhân hợp tác xã, QTDND được các thành viên xây dựng để trước tiên cung
cấp dịch vụ tín dụng, ngân hàng cho họ chứ không phải trước tiên là tìm cách
thu được nhiều cổ tức
1.2. Những vấn đề cơ bản trong hoạt động tín dụng
Những vấn đề cơ bản về tín dụng
Tín dụng đã ra đời từ rất sớm so với sự xuất hiện của các môn kinh tế học và
được lưu truyền qua nhiều giai đoạn khác nhau của lịch sử.
Tuy nhiên tín dụng xuất phát từ chữ Credit trong tiếng Anh có nghĩa là lòng tin,
sự tin tưởng, tín nhiệm. Tín dụng được hiểu theo ngôn ngữ Việt Nam là sự vay
mượn.
Trên thực tế tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong phú, nhưng có thể hiểu tín
dụng là việc mà một người sở hữu tiền hoặc hàng hoá chuyển giao cho người
khác sử dụng trong một thời gian nhất định và đến thời gian nhất định theo thoả
thuận giữa hai bên thì người sử dụng hoàn lại cho người sở hữu giá trị lớn hơn.
Phần chênh lệch được gọi là phần lời hay theo ngôn ngữ kinh tế là lãi suất.
Sự ra đời và phát triển tín dụng
Cơ sở ra đời của tín dụng
Sự phân công lao động xã hội và sự xuất hiện của sở hữu tư nhân về tư
liệu sản xuất là cơ sở ra đời của tín dụng. Xét về mặt xã hội, sự xuất hiện chế độ
sở hữu về tư liệu sản xuất là cơ sở hình thành sự phân hoá xã hội; của cải, tiền tệ
có xu hướng tập trung vào một nhóm người, trong lúc đó một nhóm người khác
SVTH: Trần Thị Xuân – QT4A2
Trang 7