Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

ỘT SỐ ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG II
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp NguyÔn L©m Tíi - Líp KT42A
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG II.
1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp :
Xí nghiệp Dược phẩm Trung Ương II, đóng tại số 9 Trần Thánh Tông -
Quận Hai bà Trưng - Hà Nội, là một xí nghiệp thành viên của Tổng Công Ty
Dược Việt nam trực thuộc Bộ Y tế.
Xí nghiệp Dược phẩm Trung Ương II hiện nay tiền thân là xưởng bào
chế dược phẩm của cục quân y có nhiệm vụ sản xuất thuốc phục vụ quân đội.
Theo quyết định ra ngày 7/01/1960, xưởng bào chế quân dược này được cấp
trên có kế hoạch bàn giao sang Bộ Y tế và xây dựng thành Xí nghiệp Dược
phẩm 6-1.
Ngày 30-12-1960, Xí nghiệp được đổi tên một lần nữa thành Xí nghiệp
Dược phẩm số 2, thuộc Tổng công ty Dược Việt Nam.
Đầu năm 1985, công trình xây dựng Xí nghiệp Dược phẩm 6-1 hoàn
thành trên diện tích 12,000 m2
tại số 9 Trần Thánh Tông Hà nội. Máy móc,
thiết bị và dụng cụ hóa chất của Xí nghiệp do nhà máy Hóa dược phẩm số I
Matxcơva và Xí nghiệp Dược phẩm Lêningrat giúp đỡ.
Qua một quá trình hoạt động lâu dài và liên tục hoàn thành kế hoạch
Nhà nước giao. năm 1985, Xí nghiệp Dược phẩm số 2 được Nhà nước trao
tặng danh hiệu Đơn vị Anh hùng. Cũng trong thời gian này, Xí nghiệp được
đổi tên thành Xí nghiệp Dược phẩm Trung Ương II (tên hiện nay của Xí
nghiệp). Đây cũng là một mốc đánh dấu sự trưởng thành của Xí nghiệp.
Từ sau đại hội Đảng, nền kinh tế chuyển từ cơ chế quản lý tập trung
sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Cũng như các Xí nghiệp
Quốc doanh lúc đó, Xí nghiệp gặp không ít những khó khăn.
Theo Quyết định số 388/HĐBT ngày 7-5-1992, Xí nghiệp được công
nhận là một doanh nghiệp Nhà nước và trở thành một đơn vị hạch toán độc
lập. Xí nghiệp tự chủ động hoàn thành các chỉ tiêu theo pháp lệnh do Nhà
nước và Bộ Y tế giao đã chuyển sang hình thức tự do sản xuất kinh doanh,
chủ động tìm bạn hàng, sản xuất sản phẩm, tự chủ về Tài chính. Xí nghiệp
nhanh chóng thích nghi và vì vậy, chỉ trong một thời gian ngắn, đã khẳng
định vị trí vững chắc của mình trên thị trường.
XÝ nghiÖp D îc phÈm Trung ¬ng II - Sè 9, TrÇn Th¸nh T«ng, HN 1
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp NguyÔn L©m Tíi - Líp KT42A
Hiện nay, xí nghiệp là một trong những đơn vị hàng đầu trong các khối
doanh nghiệp nhà nước. Những năm gần đây sản phẩm của xí nghiệp liên tục
giành được danh hiệu hàng việt nam chất lượng cao tại hội chợ triển lãm về
hàng tiêu dùng. Với những thành tích đã đạt được, xí nghiệp đã đón nhận
nhiều huân huy chương, và quan trọng hơn là sự tin tưởng của khách hàng
vào chất lượng sản phẩm của xí nghiệp.
2. Công nghệ sản xuất và tổ chức sản xuất tại XNDPTƯII :
Xí nghiệp dược phẩm trung ương II nằm trên một khu đất với diện tích
gần 12000m, bao gồm các phân xưởng, kho bãi, nhà cửa… đội ngũ cán bộ
công nhân viên xí nghiệp hiện nay trên dưới 500 người trong đó có trên 120
người có trình độ đại học.
Do tính chất của sản phẩm mà xí nghiệp sản xuất: đó là các loại thuốc
và dịch truyền có liên quan đến sức khoẻ và tính mạng của cong người nên
việc bố trí sản xuất của xí nghiệp phải đảm bảo tính khép kín và tuyệt đối vô
trùng. Với nhiều mặt hàng được sản xuất, dựa trên một số đặc điểm chung
của xí nghiệp chia làm 3 phân xưởng sản xuất chính:
Phân xưởng sản xuất tiêm, phân xưởng sản xuất viên và phân xưởng
chế phẩm cùng với một phân xưởng sản xuất phụ.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất của xí nghiệp là chi tiết theo từng
phân xưởng và trong từng phân xưởng chi tiết theo sản phẩm, mục đích là để
thích hợp quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất và đặc trưng của sản
phẩm. Trước năm 1995, để phục vụ cho nhu cầu tính giá thành sản phẩm, toàn
bộ chi phí sản xuất của xí nghiệp được tập hợp theo 9 khoản mục bao gồm.
- Nguyên vật liệu chính dùng vào sản xuất.
- Vật liệu phụ dùng vào sản xuất.
- Động lực dùng vào sản xuất.
- Nhiên liệu dùng vào sản xuất.
- Tiền lương công nhân viên sản xuất.
- Trích BHXH, BHYT, BHCĐ.
- Khấu hao máy móc, thiết bị chuyên dùng.
- Chi phí quản lý phân xưởng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Sau khi có Quyết định số 1411-TC/CĐKT ngày 1-1-1995 của bộ tài
chính, xí nghiệp đã tiến hành phân chia lại chi phí theo 3 khoản mục:
XÝ nghiÖp D îc phÈm Trung ¬ng II - Sè 9, TrÇn Th¸nh T«ng, HN 2
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp NguyÔn L©m Tíi - Líp KT42A
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
đối tượng tính giá thành trong mối quan hệ với đối tượng hạch toán chi
phí sản xuất là theo loại sản phẩm. Xí nghiệp dptưII sử dụng phương pháp
trực tiếp để tính giá. đây là phương pháp đơn giản, dễ làm, phù hợp với hoạt
động và đặc điểm kinh doanh của nghành dược. Do đặc điểm sản xuất có tính
ổn định, chu kỳ sản xuất ngắn liên tục, phù hợp với kỳ thực hiện chi phí sản
xuất nên hiện nay chu kỳ tính giá của xí nghiệp là hàng tháng.
Các phân xưởng chính trong xí nghiệp
Xí nghiệp Dược phẩm bao gồm 4 phân xưởng, trong đó có ba phân
xưởng sản xuất ba loại sản phẩm chính và mỗi phân xưởng này lại bao gồm
nhiều công đoạn sản xuất.
2.1. Phân xưởng thuốc tiêm:
Chuyên sản xuất các loại thuốc tiêm, dịch truyền. Ví dụ: các loại
Vitamin, thuốc kháng sinh, thuốc bổ, giảm đau, Glucoza 30%, Dịch truyền
muối 0.9% mỗi loại thuốc phân chia theo công dụng
Quy trình sản xuất tại Phân xưởng thuốc tiêm
Dây truyền ống 1ml
Nguyên liệu
Dây truyền 2 áp dụng cho các loại ống có dung tích: 250ml, 500ml.
XÝ nghiÖp D îc phÈm Trung ¬ng II - Sè 9, TrÇn Th¸nh T«ng, HN 3
Ống rỗng
Đóng gói
th nh ph à ẩm
Giao nhận Kiểm tra
đóng gói
Soi-in
Đóng ống
Pha chế
Cắt ống Rửa ống Ủ ống
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp NguyÔn L©m Tíi - Líp KT42A
Nguyên liệu
Các tổ ứng với công đoạn sản xuất:
Tổ cắt: định dạng ống tiêm cho phù hợp với yêu cầu hàm lượng thuốc.
Tổ rửa ống: rửa, hấp, làm sạch trước khi đóng thuốc.
Tổ ủ ống tiêm: là chặng đầu khử ứng lực ống tiêm, đảm bảo yêu cầu
quy trình công nghệ trong sản xuất
Tổ pha chế: pha chế thuốc và đưa vào các ống, lọ theo từng đợt sản
xuất, lô sản xuất.
Tổ soi in: tiến hành soi các ống thuốc tiêm để loại bỏ các ống không
đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng trước khi in nhãn mác.
Tổ kiểm tra - đóng gói: kiểm tra lại sản phẩm về hình thức mẫu mã,
chất lượng trước khi đóng gói vào các hộp nhỏ
Tổ giao nhận: tiến hành kiểm nhận các lô hàng từ khâu trước chuyển
đến, cho vào kho hoặc chuyển thẳng sang khâu tiếp.
Tổ đóng gói thành phẩm: đóng bao bì bên ngoài các kiện lớn để chuyển
cho khách hàng.
2.2. Phân xưởng thuốc viên:
Sản xuất các loại thuốc viên dưới dạng nén hoặc viên con nhộng. Ví
dụ: các Vitamin B1, B6, C..., kháng sinh, các loại viên dược liệu Becberin,
Senvong..
Phân xưởng này bao gồm các tổ như: tổ xay rây, tổ pha chế, tổ dập
viên, 3 tổ gói, tổ kiểm tra, tổ văn phòng. Đây là phân xưởng sản xuất quan
trọng nhất của xí nghiệp, lượng sản phẩm hàng tháng làm ra nhiều nhất.
XÝ nghiÖp D îc phÈm Trung ¬ng II - Sè 9, TrÇn Th¸nh T«ng, HN 4
ống rỗng
Đóng gói
th nh à phẩm
Giao nhận Kiểm tra
đóng gói
Soi-in
Đóng ống
Rửa ống Pha chế
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp NguyÔn L©m Tíi - Líp KT42A
Sơ đồ quy trình sản xuất phân xưởng thuốc viên
Tại phân xưởng này bao gồm các công đoạn sản xuất sau:
- Xay rây: từ các nguyên liệu thô ban đầu, tổ xay rây sẽ tiến hành sơ
chế để phục vụ cho công đoạn tiếp theo.
- Pha chế: đây là công đoạn quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến
hàm lượng của thuốc được sản xuất.
- Vào vỉ, dập viên: sau khi được pha chế, các loại bột dược liệu được
dập thành viên nén hoặc viên bao (viên con nhộng) rồi cho vào lọ hoặc được
dập vào vỉ.
- Các khâu kiểm tra, đóng gói, giao nhận, đóng gói thành phẩm được
tiến hành như phân xưởng tiêm.
2.3 Phân xưởng chế phẩm:
Chức năng của phân xưởng là sản xuất các sản phẩm phục vụ cho các
khâu khác của xí nghiệp như pha chế, đóng hộp và có cả sản phẩm như: tinh
dầu, cao xoa, thuốc mỡ, thuốc nước...
Sơ đồ công đoạn như sau:
2.4. Phân xưởng cơ khí:
Có chức năng sửa chữa thường xuyên, định kỳ, sửa chữa lớn, nhỏ các
hư hỏng máy móc thiết bị cho các phân xưởng và phòng ban. Phân xưởng cơ
khí bao gồm các tổ như tổ điện, nồi hơi, gò hàn, điện sửa chữa, chân không
khí nén, văn phòng.
XÝ nghiÖp D îc phÈm Trung ¬ng II - Sè 9, TrÇn Th¸nh T«ng, HN 5
Nguyên vật
liệu
Xử lý: rửa,
xay, chặt
Chiết suất Tinh chế
Kiểm tra Sấy khô
đóng gói
Đóng gói Giao nhận
th nh ph à ẩm
NVL Xay
rây
Pha
chế
V o à
vỉ
Kiểm tra
đóng gói
Giao
nhận
Đóng gói
th nh ph à ẩm
Dập
viên
Kiểm tra
đóng gói
Giao
nhận
Đóng gói
th nh ph à ẩm